Hiển thị các bài đăng có nhãn là gì. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn là gì. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2013

Phân biệt Access Point, Wireless Router và Wireless Modem

Phân biệt các loại Bộ phát Wifi  thông thường theo tìm hiểu thì gồm 3 loại: Access Point, Wireless Router và Wireless Modem

1. Access point:
Chỉ có cổng LAN, cắm vào là phát, không cần phải cấu hình.

Nhược điểm: Không cấu hình được password vì vậy độ bảo mật, cá nhân là không có, bất kỳ máy tính nào cũng có thể bắt trộm wifi.

2. Wireless Router: 

Loại này mặt sau gồm 1 cổng WAN (trong cái hộp thì nó ghi là cổng internet) và nhiều cổng LAN, trong cái cổng WAN ngoại trừ tô xanh ra thì nó vẫn dùng giắc như cổng LAN thường, dùng để nối từ modem đến nó, các cổng còn lại để chia sẻ đến nhiều máy.


Wireless Router có thể cấu hình được nhiều thứ với cái này và tất nhiên có thể đặt được password.

3. Wireless Modem

Loại này cũng giống như wireless Router nhưng tích hợp cả Modem vào trong luôn, lấy thẳng dây net từ nhà mạng cắm vào, vừa tính năng share mạng lan (nhiều cổng lan), vừa phát wifi, có thể nói là tích hợp nhiều tính năng nhất trong 3 cái và cũng đắt nhất luôn.



Loại này các Khách sạn lớn, nhiều tầng thường sử dụng để phát cho toàn Khách sạn.

Điểm khác biệt giữa Wirelesss Access Point và Wireless Router

Bạn nên sử dụng Access Point hay Wireless Router? Nếu không cần sử dụng internet mà chỉ cần nối kết tất cả các máy trong nhà lại bằng hệ thống wireless thì chúng ta sử dụng Wireless Access Point vì nó rẻ tiền hơn. Còn nếu bạn muốn nối kết tất cả các máy trong nhà lại và vào được luôn internet cùng một lúc thì bạn sử dụng wireless router. Trong trường hợp của bạn thì bạn chỉ cần mua một wireless router của một trong những công ty uy tín như D-Link, SMC, Netgear hoặc Linksyslà đủ. Wireless router sẽ nằm giữa hệ thống LAN của bạn và DSL modem để nối kết 4 computer của bạn vào internet cùng một lúc.


Wireless Access Point kết nối đến một hub, switch hoặc một router cho truy cập không dây trong khi Wireless Broadband Router có khả năng vừa là điểm thu/phát sóng cho truy cập không dây vừa có tính năng định tuyến để chia sẻ kết nối băng thông (internet).


Wireless Router là gì?

Wireless Router cũng làm công việc nối kết các máy computer cùng một network giống nhưaccess point, nhưng router có thêm những bộ phận hardware khác giúp nó nối kết giữa những network khác nhau lại. Internet là một hệ thống network khổng lồ và khác với hệ thống LAN của bạn. Để có thể nối kết với một hệ thống network khác chẳng hạn như internet, thì bạn phải dùng wireless router. Wireless Router sẽ giúp tất cả các máy computer của bạn nối kết vào internet cùng một lúc.



Sự khác biệt mà bạn có thể phân biệt dễ dàng là wireless router có thêm một lỗ cắm ghi WAN để cắm vào DSL hoặc Cable modem.

Wirelesss Access Point là gì?

Wirelesss Access Point là một máy làm nhiệm vụ nối kết nhiều computer trong nhà vào hệ thống Local Area Network (LAN) của bạn nếu tất cả các computer đó có gắn một wireless network card. Trước khi chúng tôi nói thêm về wireless access point, chúng tôi xin tạm giải thích cho bạn về LAN. 


LAN không có gì bí hiểm cả, nó chỉ là một hệ thống network cho phép tất cả các computer cùng chung một địa điểm (ví dụ như cùng chung một căn nhà, cùng chung một văn phòng, cùng chung một building) có thể nối kết lại với nhau. Nếu bạn muốn kết nối tất cả các máy computer của bạn lại với nhau để chúng có thể chia xẻ hồ sơ, sử dụng chung một máy printer, thì bạn tạo cho bạn một hệ thống LAN thế thôi.

 Bây giờ chúng tôi xin được tiếp tục giải thích tiếp về wireless access point. Wireless Access Point cũng làm công việc bắt cầu cho tất cả các máy computer dùng wireless (không dây) và các máy dùng dây Ethernet cable có thể liên lạc với nhau. Nói tóm lại nhiệm vụ chính của Wireless Access Point là nối kết tất cả máy trong nhà bạn wireless hay có dây vào hệ thống local area network của bạn.

Thứ Hai, 1 tháng 4, 2013

vét máng là gì

 Là dùng lưỡi để liếm vùng nhạy cảm đưa bạn gái lên tình trạng cực đỉnh

Nói chung: Vét máng là 1 nghệ thuật , người vét máng là 1 nghệ sĩ , người có cái máng là người yêu của người vét máng

Xe MPV là gì

- cũng là một tên khác nữa để chỉ dòng xe thể thao đa dụng của dòng xe gia đình cỡ nhỏ, nó được dùng chủ yếu ở châu Âu. Còn ở Nhật các bác còn có thể có cái tên Space Wagon, cũng là từ để chỉ về dòng xe này. Ngoài ra còn có khái niệm Mini SUV nữa nhưng nói ra hơi dài dòng, đại loại là nó khác SUV ở chiều dài cơ sở thôi các bác ợ!

SUV, CUV, MPV... là gì

- SUV là viết tắt của chữ Sport Utility Vehicle để chỉ loại xe thể thao đa dụng. Nếu hiểu sâu hơn chút thì SUV cổ điển khác với SUV ngày nay đấy nhé. SUV cổ điển nó xuất phát từ cội nguồn xe tải, khung gầm rời hẳn với vỏ xe, có khung gầm rất cao và được đề cao tính năng vượt địa hình. Nó cùng phân khúc với Minivan. SUV ngày nay thì thiết kế khác hơn chút, cái khác lớn nhất là khung gầm bệ liền, còn hệ dẫn động 4 bánh hay 2 bánh chủ động hay toàn thời gian thì còn tùy. Đại loại thế.

- Crossover là gì? Nó được lấy chữ đầu trong chữ viết tắt CUV - crossover utility vehicle (xe lai mẫu đa dụng). Được đặt theo sự hòa trộn các đặc tính của xe hơi với minivan (xe 7 chỗ trở lên) và SUV (xe thể thao đa dụng). Crossover thường đồng nghĩa với loại xe kết hợp được ưu thế của các dòng xe: vị trí ghế ngồi cao và tính đa dụng của chiếc SUV, cùng với khả năng vận hành êm ái và vẻ ngoài không bị thô ráp của một chiếc xe hơi. Còn một sự khác biệt khó nhận ra: đó là cấu tạo thân vỏ và khung gầm chung một khối giống như xe hơi, do đó xe thường nhỏ và nhẹ hơn so với loại SUV truyền thống có thân vỏ riêng và khung gầm riêng, giống như loại pick-up (bán tải). Loại SUV truyền thống có thể cứng cáp hơn, nhưng những chiếc crossover lại tiết kiệm nhiên liệu hơn.

- Ngoài ra, có thêm thuật ngữ SAV (Sport Activity Vehicle) là thuật ngữ chuyên môn trong ngành công nghiệp ô tô để chỉ loại xe thể thao đa tính năng, những mẫu xe thể thao hòa quyện nhiều kiểu dáng khác nhau. Nó cũng chỉ về một dòng xe lai!

- MPV cũng là một tên khác nữa để chỉ dòng xe thể thao đa dụng của dòng xe gia đình cỡ nhỏ, nó được dùng chủ yếu ở châu Âu. Còn ở Nhật các bác còn có thể có cái tên Space Wagon, cũng là từ để chỉ về dòng xe này. Ngoài ra còn có khái niệm Mini SUV nữa nhưng nói ra hơi dài dòng, đại loại là nó khác SUV ở chiều dài cơ sở thôi các bác ợ!

CUV là gì

Crossover SUV (hay còn gọi là CUV – Crossover Utility Vehicle) là loại xe ôtô được thiết kế theo kiểu xe việt dã thể thao nhưng nhỏ hơn, gầm xe thấp hơn. Thông thường CUV có cấu trúc thân xe liền khối với khung gầm và hệ thống truyền động, đồng thời cũng tiết kiệm nhiên liệu hơn. Một số xe CUV có thể kể tên như Toyota RAV4, Volvo XC90, Acura MDX. Mercedes-Benz cũng hứa hẹn giới thiệu ra thị trường dòng xe CUV được thiết kế dựa trên khung gầm xe C-Class vào năm 2008.

Theo phân loại của EuroNCAP, crossover hay CUV được gọi là xe địa hình loại nhỏ.

Khái niệm CUV được sử dụng để phân biệt với SUV – được EuroNCAP xếp vào nhóm xe địa hình loại lớn. SUV khá quen thuộc hơn với thị trường Việt Nam với các model như Mitsubishi Pajero, Toyota Land Cruiser, Mercedes-Benz M-Class. SUV là loại xe dẫn động 4 bánh (còn gọi là xe hai cầu) có thể chạy trên nhiều loại địa hình, có hệ thống treo cao. Trọng tâm cao là một điểm bất lợi của loại xe này vì làm cho nó dễ bị lăn khi chẳng may gặp tai nạn. Vì thiết kế lớn hơn nên SUV cũng sử dụng nhiều nhiên liệu hơn.

Khác với CUV, nhiều loại xe SUV có cấu trúc thân xe độc lập với khung gầm và hệ thống truyền động, đặc điểm này gần giống với xe tải và xe buýt.

SUV là gì

- SUV là viết tắt của chữ Sport Utility Vehicle để chỉ loại xe thể thao đa dụng. Nếu hiểu sâu hơn chút thì SUV cổ điển khác với SUV ngày nay đấy nhé. SUV cổ điển nó xuất phát từ cội nguồn xe tải, khung gầm rời hẳn với vỏ xe, có khung gầm rất cao và được đề cao tính năng vượt địa hình. Nó cùng phân khúc với Minivan. SUV ngày nay thì thiết kế khác hơn chút, cái khác lớn nhất là khung gầm bệ liền, còn hệ dẫn động 4 bánh hay 2 bánh chủ động hay toàn thời gian thì còn tùy. Đại loại thế.

Thứ Ba, 5 tháng 2, 2013

Chủ Nhật, 27 tháng 1, 2013

Những từ viết tắt thông dụng trong tiếng anh!!!!!

Tổng hợp viết tắt trong tiếng anh . Nếu sử dụng để viết khi nghe tiếng anh sẽ nhanh hơn nhiều đó

GONNA là dạng nói tắt của cụm "going to". Nếu bạn nói nhanh cụm từ này mà không phát âm rõ từng từ, nghe nó sẽ giống như phát âm của "gonna". Ví dụ:

Nothing's gonna change my love for you. (Sẽ không có điều gì có thể làm thay đổi tình yêu anh dành cho em.)I'm not gonna tell you. (Tôi không nói cho anh biết).What are you gonna do? (Bạn định sẽ làm gì?)

Tương tự, WANNA là dạng nói tắt của "want to" (muốn ...). Ví dụ:

I wanna go home. (Tôi muốn về nhà)I don't wanna go. (Tôi không muốn đi)Do you wanna watch TV? (Con có muốn xem ti vi không?)

Ngoài hai từ trên, trong tiếng Anh còn có khá nhiều các cụm nói tắt tương tự như:

GIMME = give me (đưa cho tôi...)

Gimme your money. (Đưa tiền của anh cho tôi)Don't gimme that rubbish. (Đừng đưa cho tôi thứ rác rưởi đó)Can you gimme a hand? (Bạn có thể giúp tôi một tay không?)

GOTTA = (have) got a (có...)

I've gotta gun / I gotta gun. (Tôi có một khẩu súng)She hasn't gotta penny. (Cô ta chẳng có lấy một đồng xu)Have you gotta car? (Anh có xe ô tô không?)

GOTTA = (have) got to (phải làm gì đó)

I gotta go now. (Tôi phải đi bây giờ)We haven't gotta do that. (Chúng ta không phải làm điều đó)Have they gotta work? (Họ có phải làm việc không?)

INIT = isn't it (có phải không)

That's smart, init? (Nó thật là thông minh phải không?)Init strange? (Điều đó có lạ không?)

KINDA = kind of (đại loại là...)

She's kinda cute. (Cô ấy đại loại là dễ thương)Are you kinda mad at me? (Có phải anh đại loại là phát điên với tôi phải không?)

LEMME = let me (để tôi)



Letters (chữ cái)

- U = you

- C = see

- B = be

- CU L8r = see you later (gặp lại bạn sau)

- msg = message (tin nhắn)

- pls = please (vui lòng, làm ơn)

- cld = could

- gd = good

- vgd = very good (rất tốt)

- abt = about

- ths = this

- asap = as soon as possible (càng sớm càng tốt)

- tks = thanks

- txt = text

- LOL = lots of love / laugh out loud

- x = a kiss!

121 = one to one
2u = to you
2u2 = to you too
b4 = before
b4n = bye for now
cul8r = see you later
f2f = face to face
g2g = got to go
gr8 = great/grate
h2 = how to
ilu2 = I love you too
ily4e = I love you forever
m8 = mate
l8r = later
w8 = wait/weight
w8ing = waiting
aka = also known as
bil = brother-in-law
bion = believe it or not
bol = best of luck
eta = estimated time of arrival
fil = father-in-law
foaf = friend of a friend
ga = go ahead
gigo = garbage in garbage out
gowi = get on with it
hand = have a nice Daây km môùi
ilu = ily = I love you
ime = in my experience
imo = in my opinion
inpo = in no particular order
iwik = I wish I knew
jam = just a minute
jit = just in time
kiss = keep it simple stupid
kol = kiss on lips
may = mad about you
mil = mother-in-law
nyp = not your problem
pest = please excuse slow typing
rumf = are you male or female ?
sah = stay at home
sil = sister-in-law
sit = stay in touch
sot = short of time
sul = syl = see you later
b = be/bee
c = see/sea
i = I/eye
k = okay
r = are
t = tea
u = you/ewe
cu = see you
ic = I see
iou = I owe you
uok = you okay ?
aamof = as a matter of fact
afaict = as far as I can tell
aiui = as I understand it
atb = all the best
bbfn = bye bye for now
bbiam = be back in a minute
bbl = be back later
btaicbw = but then again I could be wrong
bttp = back to the point
cmiiw = correct me if I"m wrong
cwyl = chat with you later
damhik = don"t ask me how I know
dtrt = do the right thing
dttah = don"t try this at home
ducwic = do you see what I see
dwisnwid = do what I say not what I do
ftbomh = from the bottom of my heart
fya = for your amusement
fyi = for your information
gfn = gone for now
gg = got to go
gl = good luck
gtg = got to go
gtgn = got to go now
hoas = hold on a second
hth = hope this helps
iccl = I couldn"t care less
ikwum = I know what you mean
iykwim = if you know what I mean
iyswim = if you see what I mean
nmp = not my problem
noyb = none of your business
tafn = that"s all for now
tc = take care
tlc = tender loving care
tmiktliu = the more I know the less I understand
ttbomk = to the best of my knowledge
ttul = ttyl = talk to you later
twimc = to whom it may concern
vh = virtual hug
wdymbt = what do you mean by that ?
yhbw = you have been warned

- A.V : audio_visual (nghe nhìn)

- M.C : master of ceremony ( người dẫn chương trình )

- C/C : carbon copy ( bản sao )

- P. S : postscript ( tái bút )

- e.g : exempli gratia ( ví dụ , chẳng hạn )

- etc : et cetera (vân vân )

- W.C : Water_closet (nhà vệ sinh )

- ATM : automatic teller machine ( máy thanh toán tiền tự động)

- VAT : value addex tax (thuế giá trị gia tăng )

- AD : Anno Domini : years after Christ's birth (sau công nguyên )

- BC : before Christ ( trước công nguyên )

- a.m : ante meridiem ( nghĩa là trước buổi trưa )

- p.m : post meridiem ( nghĩa là sau buổi trưa )

- ENT ( y học ) : ear , nose , and throat (tai , mũi , họng )

- I.Q : intelligence quotient ( chỉ số thông minh )

- B.A : bachelor of arts (cử nhân văn chương )

- A.C : alternating current (dòng điện xoay chiều )

p l z : please (vì ký hiệu p l z ở 4rum nếu viết liền sẽ thành thế này nên tớ viết tách ra ^^)

IC : I see

4u : for u

asl : age, sex, location (tuổi, giới tính, nơi ở)

u : you

afk -- away from keyboard

bbl -- be back later

bbiab -- be back in a bit

kkz = okay

ttyl = talk to you later

lv a mess = leave a message

lata = later [ bye]

n2m = not too much [when asked wassup]

newayz = anyways

gtg = gotta go

noe = know

noperz = no

yupperz = yes

l o l z = laughing out loud (trường hợp tương tự như chữ p l z ở trên)

teehee = cười [giggle]

lmfao = laughing my f*ckin' *ss off

nah = no

nuthin' = nothing

BS = b*ll sh*t

TTYL = talk to you later

LD = later, dude

OIC = oh I see

PPL = people

sup = what's up

wan2tlk = want to talk?

wkd = weekend

dts = dont think so

cul8r = see you later

aas = alive and smiling

gf = girlfriend

g2g = got to go

ga = go ahead

ilu = i love you

rme = rolling my eyes

ss = so sorry

spk = speak

stw = search the web

thx = thanks

tc = take care

sul = see you later

gol = giggling out loud

hru = how are you

ybs = you'll be sorry

wuf? = where are you from?

bc = because

bbl = be back later

otb = off to bed

np = no problem

nbd = no big deal

tam = tomorrow A.M

tu = thank you

bf = boy friend

b4 = before

wtg = way to go

brb -- be right back

btw -- by the way

channel -- another name for room or chat room

cya -- see ya

gmta -- great minds think alike

imho -- in my humble opinion

j/k -- just kidding

irl -- in real life

lag -- this occurs when a server gets overloaded and transfer of messages becomes extremely slow.
rotfl -- rolling on the floor laughing, like this

server -- the entry portal for a network; most networks have at least two, some have many servers

ttfn -- ta ta for now

ttyl -- talk to you later

wb -- welcome back

gg = good game

lmao = laugh my ass off

wtf? : what the ****?

coz: cause

nmjc: nothing much just chilling

g2g: get to go

g9: good night

ty = thank you

wth= what the heck

cuz = cause

dun = dont

know = no

omg= oh my god

dt = double team !

msg - message

nvm - never mind

asap = as soon as possible

gg = good game

lmao = laugh my ass off

coz: cause

nmjc: nothing much just chiliing

hs: head shot

ns: nice shot

n = and

da = the

'em: them.

t': to.

'im: him

m': me.

aim: american instant message.

dun: don't

yss or yep: yes

wanna: want to

sup: what's up?

aloha, G'day, etc.

roommie: roommate.

pal, dude, mate: friend.

Các từ viết tắt trong tiếng Anh nên biết

Khi nói, chúng ta thường sử dụng từ viết tắt. Chúng ta thường làm ngắn gọn từ khi chúng ta viết tin nhắn (SMS). Dưới đây là một số chỉ dẫn hữu ích về một số các từ viết tắt thông dụng nhất trong tiếng Anh mà mình sưu tầm đc:

Văn nói

gonna = is / am going to (do something)
"I'm gonna call him now." - Tôi định gọi anh ấy bây giờ

wanna = want to
"I wanna speak to you." - Tôi muốn nói chuyện với bạn

gotta = has / have got to (or have got)
"I gotta go!" - Tôi phải đi

innit = isn't it
"It's cold, innit?" - Trời lạnh có phải không?

ain't = isn't / haven't / hasn't
"He ain't finished yet." - Anh ấy vẫn chưa làm xong.
"I ain't seen him today." -Tôi vẫn chưa gặp anh ấy hôm nay.

ya = you
"Do ya know what I mean?" Bạn có hiểu tôi nói gì không?

lemme = let me
"Lemme see … tomorrow's a good time." - Để tôi xem nào ... ngày mai thì tốt đấy.

whadd'ya = what do you …
"Whadd'ya mean, you don't want to watch the game?" - Ý bạn là sao, bạn không muốn xem trận đấu à?

dunno = don't / doesn't know
"I dunno. Whadd'ya think?" - Tôi không biết. Bạn nghĩ sao?

Viết tắt trong tin nhắn và internet :

R.I.P là gì?

REQUIESCAT IN PACE: Hãy Yên Nghỉ
Đối với các nước nói tiếng Anh thì người ta hiểu là Rest In Peace (động từ nguyên mẫu không có to để đầu câu là mệnh lệnh cách nên phải dịch là HÃY yên nghỉ). Nhưng người TCG ở các nước không sử dụng tiếng Anh hoặc ghét dùng tiếng Anh (vì kỳ thị) vẫn dùng ba chữ này để ghi lên một phần của người chết, lý do là vì nó là tiếng Latin 'Requiescat In Pace' .Vì trùng hợp vừa về ý nghĩa vừa về dạng viết tắt nên phần đông những người biết tiếng Anh vẫn tưởng nó bắt nguồn từ cụm từ Rest In Peace


Các nghĩa khác:
Chia buồn
Về nơi an nghỉ cuối cùng
Ngậm cười nơi chín suối
Tiêu diêu nơi miền cực lạc đấy bạn

Chủ Nhật, 20 tháng 1, 2013

Các loại điện thoại Sip / điện thoại VOIP

Hệ thống điện thoại VOIP đòi hỏi phải sử dụng các điện thoại SIP / điện thoại VOIP. Điện thoại SIP có vài phiên bản/loại khác nhau:

Điện thoại phần mềm SIP / VOIP - điện thoại SIP dạng phần mềm

Điện thoại SIP dạng phần mềm là một chương trình sử dụng mi-crô và loa của máy tính của bạn, hoặc hệ thống tai nghe gắn kèm để cho phép bạn gọi hoặc nhận cuộc gọi. Ví dụ về điện thoại SIP là SJPhone của SJlabs (http://www.sjlabs.com), Xten (http://www.xten.net) hay Điện thoại 3CX VOIP chạy trên Windows.



Điện thoại bằng phần mềm 3CX

Điện thoại VOIP qua USB
Điện thoại USB cắm vào cổng USB của máy tính và với việc sử dụng phần mềm điện thoại SIP / VOIP nó sẽ hoạt động giống như một chiếc điện thoại. Về thực chất, nó không hơn một chiếc mi-crô và loa, tuy nhiên do trông như chiếc điện thoại bình thường, chúng được người dùng sử dụng một cách trực quan hơn.



Điện thoại USB

Điện thoại SIP bằng phần cứng
Điện thoại SIP dạng phần cứng trông và hoạt động giống như một chiếc ‘điện thoại’ bình thường. Tuy nhiên, nó được kết nối thẳng vào mạng dữ liệu. Những điện thoại này có bộ chia cỡ nhỏ tích hợp sẵn, do đó chúng có thể chia sẻ kết nối mạng với máy tính. Bằng cách đó, bạn không cần phải có thêm điểm kết nối dành cho điện thoại. Ví dụ về điện thoại SIP dạng phần cứng là Grandstream (http://www.grandstream.com/).



Điện thoại SIP dạng phần cứng.

Sử dụng điện thoại tương tự với bộ chuyển đổi ATA
Nếu bạn muốn sử dụng chiếc điện thoại hiện tại với hệ thống điện thoại VOIP, bạn có thể sử dụng bộ chuyển đổi ATA. Bộ chuyển đổi ATA cho phép bạn cắm đầu dây mạng Ethernet vào nó và sau đó cắm dây điện thoại vào nó. Bằng cách đó, chiếc điện thoại cũ của bạn sẽ được phần mềm hệ thống điện thoại VOIP nhận thấy như một chiếc điện thoại SIP bình thường.



Bộ chuyển đổi ATA cho phép kết nối điện thoại tương tự với hệ thống VOIP

Thông tin về VOIP gateway – Tìm hiểu về VOIP gateway

Thông tin về VOIP gateway – Tìm hiểu về VOIP gateway

VOIP gateway là thiết bị chuyển đổi tín hiệu điện thoại sang dạng IP để truyền trên mạng dữ liệu. Chúng được dùng bằng 2 cách:

1. Để chuyển đổi các cuộc gọi trên đường dây PSTN/điện thoại sang VOIP/SIP:

Theo cách này, VOIP gateway cho phép gọi và nhận cuộc gọi trên mạng điện thoại thông thường. Trong nhiều trường hợp trong thương mại, người ta thích tiếp tục sử dụng đường điện thoại truyền thống hơn vì họ có thể đảm bảo chất lượng cuộc gọi và sự sẵn có hơn.

2. Để kết nối một hệ thống PBX/Điện thoại truyền thống với mạng IP:

Theo cách này, VOIP gateway cho phép gọi qua VOIP. Các cuộc gọi có thể được thực hiện thông qua máy cung cấp dịch vụ VOIP, hoặc trong trường hợp các công ty có nhiều văn phòng, chi phí gọi giữa các văn phòng với nhau có thể được giảm bằng cách chuyển đường các cuộc gọi ra Internet. VOIP gateway có ở dạng thiết bị ngoài hoặc bộ điều khiển PCI. Hầu hết các thiết bị VOIP gateway là ở dạng thiết bị ngoài. VOIP gateway có một đầu nối mạng IP và một hoặc nhiều cổng để nối dây điện thoại.



VOIP gateway tương tự của Mediatrix
Các loại VOIP gateway

1. Tương tự: thiết bị tương tự dùng để kết nối đường điện thoại tương tự thông thường với nó. Các VOIP gateway tương tự thường có từ 2-24 cổng cắm dây điện thoại.

2. Kỹ thuật số: thiết bị số cho phép bạn kết nối các đường dây số, có thể là một hoặc nhiều đường BRI ISDN (châu Âu), một hoặc nhiều đường PRI/E1 (châu Âu) hoặc một hoặc nhiều đường T1(Mỹ).


Các nhà sản xuất VOIP

Hiện nay, có rất nhiều loại VOIP gateway và do nhu cầu tiêu thụ đang tăng nhanh, giá cả của chúng đã giảm đáng kể. Giá VOIP gateway tương tự bắt đầu ở mức 200 đô-la Mỹ. Dưới đây là một vài nhà sản xuất VOIP gateway:
Patton Electronics: http://www.patton.com
Audiocodes: http://www.audiocodes.com
Vegastream: http://www.vegastream.com
Mediatrix: http://www.mediatrix.com

Có thể mua chúng trực tuyến thông qua một trong các cửa hàng bán sản phẩm VOIP trực tuyến.

Các thuật ngữ FXS và FXO là gì?

Các thuật ngữ FXS và FXO là gì?

FXS và FXO là tên của các cổng sử dụng bởi đường điện thoại tương tự (cũng được biết đến với tên gọi POTS - Plain Old Telephone Service).

FXS – Giao diện Foreign eXchange Subscriber là cổng trên thực tế cung cấp đường tín hiệu tương tự đến cho người đăng ký. Nói cách khác, nó chính là ‘phích cắm trên tường’ cung cấp tín hiệu quay số, dòng điện và điện thế chuông.

FXO – Giao diện Foreign eXchange Office là cổng tiếp nhận đường tín hiệu tương tự. Nó là đầu cắm trên điện thoại hay máy fax, hoặc (các) đầu cắm trong hệ thống điện thoại tương tự của bạn. Nó cung cấp chỉ báo gác/thả (đóng mạch). Vì cổng FXO được đi liền với một thiết bị, như máy fax hoặc máy điện thoại, thiết bị đó thường được gọi là ‘thiết bị FXO’.

FXO và FXS thường đi thành cặp, tức là tương tự như đầu cắm đực/cái.

Nếu không có hệ thống PBX, điện thoại sẽ được nối trực tiếp vào cổng FXS cung cấp bởi công ty điện thoại.




FXS / FXO không có hệ thống PBX

Nếu có hệ thống PBX thì bạn kết nối đường dây công ty điện thoại cung cấp vào hệ thống PBX và nối các điện thoại vào PBX. Do vậy, hệ thống PBX phải có cả các cổng FXO (để kết nối các cổng FXS mà công ty điện thoại cung cấp) và các cổng FXS (để kết nối điện thoại hay máy fax).


FXS / FXO với hệ thống PBX


FXS & FXO & VOIP

Bạn sẽ gặp thuật ngữ FXS và FXO khi quyết định mua thiết bị cho phép bạn kết nối điện thoại tương tự vào hệ thống Điện thoại VOIP hoặc kết nối các hệ thống PBX truyền thống với nhà cung cấp dịch vụ VOIP, hoặc kết nối với nhau thông qua mạng Internet.

FXO gateway
Để kết nối đường điện thoại tương tự vào hệ thống IP PBX, bạn cần phải có FXO gateway. Điều này cho phép bạn kết nối các cổng FXS vào cổng FXO của gateway, sau đó cổng này sẽ dịch tín hiệu tương tự của đường điện thoại thành cuộc gọi VOIP.





FXS gateway

FXS gateway được dùng để kết nối một hoặc nhiều đường dây của một hệ thống PBX truyền thống với một hệ thống hoặc nhà cung cấp dịch vụ VOIP. Bạn cần có FXS gateway vì bạn muốn kết nối các cổng FXO (thường được kết nối với công ty điện thoại) với mạng Internet hoặc một hệ thống VOIP.



Bộ chuyển đổi FXS hay thường được biết đến là bộ chuyển đổi ATA
Bộ chuyển đổi FXS được dùng để kết nối một máy điện thoại hoặc máy fax tương tự vào một hệ thống điện thoại VOIP hoặc một nhà cung cấp dịch vụ VOIP. Bạn cần thiết bị này bởi vì bạn cần kết nối cổng FXO của điện thoại/máy fax vào bộ chuyển đổi.




Kết nối

Các qui trình FXS/ FXO – về mặt kỹ thuật, nó làm việc như thế nào

Nếu bạn muốn biết chi tiết về mặt kỹ thuật hơn việc cổng FXS/FXO làm việc với nhau như thế nào thì đây là chuỗi sự kiện chính xác:

Khi bạn muốn thực hiện một cuộc gọi:
Bạn nhấc máy điện thoại (thiết bị FXO). Cổng FXS phát hiện ra bạn đang ở trạng thái thả.
Bạn quay số điện thoại, những số này ở dạng số Đa tần Âm kép (Dual-Tone Multi-Frequency – DTMF) và được chuyển đến cổng FXS.

Cuộc gọi đến:

Cổng FXS nhận cuộc gọi, và sau đó gửi dòng chuông đến thiết bị FXO đang kết nối.
Chuông kêu
Ngay khi bạn nhấc máy, bạn có thể trả lời cuộc gọi.

Kết thúc cuộc gọi – thông thường cổng FXS dựa vào một trong hai thiết bị FXO đang kết nối nhau để kết thúc cuộc gọi.

Lưu ý: Đường điện thoại tương tự gửi dòng một chiều khoảng 50 volts đến cổng FXS. Đó là nguyên nhân tại sao bạn bị ‘giật’ nhẹ khi chạm vào đường điện thoại đã kết nối. Điều này cho phép thực hiện được cuộc gọi trong trường hợp bị cắt điện.

IP PBX: Hệ thống IP PBX / điện thoại VOIP làm việc như thế nào?

Hệ thống điện thoại VOIP/ hệ thống IP PBX bao gồm một hoặc nhiều điện thoại chuẩn SIP / điện thoại VOIP, một máy chủ IP PBX và có thể tùy chọn bao gồm một VOIP Gateway. Máy chủ IP PBX là tương tự như một máy chủ proxy: các máy khách SIP, có thể là điện thoại dạng phần mềm hay phần cứng, đăng ký với máy chủ IP PBX và khi chúng muốn thực hiện cuộc gọi, chúng yêu cầu máy IP PBX thiết lập kết nối. Máy IP PBX có một danh mục tất cả mọi điện thoại/người dùng và địa chỉ SIP tương ứng của họ và do vậy có khả năng kết nối cuộc gọi trong mạng hay dẫn hướng cuộc gọi từ bên ngoài thông qua máyVOIP gateway hay một nhà cung cấp dịch vụ VOIP.



Cách máy IP PBX tích hợp với mạng và cách nó sử dụng đường PSTN hoặc Internet để kết nối cuộc gọi

VOIP- định nghĩa

VOIP- định nghĩa

Voice over IP (còn gọi là VoIP, IP Telephony và Internet telephony) là công nghệ cho phép truyền các cuộc đàm thoại trên Internet hoặc mạng máy tính. Để gọi điện qua VOIP, người dùng cần có chương trình phần mềm điện thoại sip HOẶC một điện thoại VOIP dạng phần cứng. Có thể gọi điện thoại đến bất cứ đâu / cho bất kỳ ai: cả đối với số điện thoại VOIP và những người dùng số điện thoại bình thường.

Các định nghĩa liên quan đến VOIP

VoIP – Voice over Internet Protocol (còn gọi là IP Telephony, Internet telephony và Digital Phone) – là hình thức truyền các cuộc đàm thoại qua Internet hay các mạng IP khác.

SIP – Session Initiation Protocol (Giao thức Khởi tạo Phiên) – là một giao thức phát triển bởi IETF MMUSIC Working Group và là tiêu chuẩn đề xuất cho việc khởi tạo, sửa đổi và chấm dứt một phiên tương tác người dùng bao gồm các thành tố đa phương tiện như phim, tiếng nói, tin nhắn nhanh, trò chơi trực tuyến và thực tại ảo.

PSTN – the public switched telephone network (mạng chuyển mạch điện thoại công cộng) – là nơi tập trung các mạng điện thoại chuyển mạch trên thế giới, cũng tương tự như Internet là nơi tập trung các mạng chuyển mạch gói IP công cộng trên thế giới.

ISDN – Integrated Services Digital Network (Mạng Tích hợp Dịch vụ Số) – là một loại hệ thống mạng điện thoại chuyển mạch, được thiết kế để cho phép truyền ở dạng số (ngược với tương tự) tiếng nói và dữ liệu qua dây điện thoại bằng đồng thông thường, đem lại chất lượng và kết quả cao hơn so với các hệ thống tương tự.

PBX – Private Branch eXchange (Tổng đài Chi nhánh Riêng - còn gọi là Private Business eXchange – Tổng đài Công ty Riêng) – là một tổng đài điện thoại sở hữu bởi công ty tư nhân, ngược với tổng đài được sở hữu bởi công ty truyền dữ liệu hay công ty điện thoại.

IVR – Trong ngành điện thoại, Interactive Voice Response (Phản hồi Tiếng nói Tương tác) – là một hệ thống bằng máy tính cho phép người ta, thường là người gọi điện thoại, chọn từ một bảng chọn dạng tiếng nói hoặc giao diện khác với một hệ thống máy tính.

DID – Direct Inward Dialing (Quay số vào Trực tiếp – còn gọi là DDI ở châu Âu) là một tính năng được công ty điện thoại cung cấp để sử dụng với hệ thống PBX của khách hàng, trong đó công ty điện thoại cấp phát một dải số, tất cả những số này đều nối với hệ thống PBX của khách hàng.

RFC – Request for Comments (Yêu cầu Nhận xét – số nhiều là RFCs) là một trong một loạt các tài liệu và tiêu chuẩn thông tin Internet được đánh số được các phần mềm thương mại và miễn phí trong cộng đồng Internet và Unix tuân theo rộng rãi.
DBS M05479
Quang Cao