Có một điều mà chúng ta phải chú ý là hầu như bất kỳ database nào cũng cần được phục hồi vào một lúc nào đó trong suốt chu kỳ sống của nó. Là một người Database Administrator bạn cần phải giảm tối đa số lần phải phục hồi dữ liệu, luôn theo dõi, kiểm tra thường xuyên để phát hiện các trục trặc trước khi nó xảy ra. Phải dự phòng các biến cố có thể xảy ra và bảo đảm rằng có thể nhanh chóng phục hồi dữ liệu trong thời gian sớm nhất có thể được.
Ðể có thể hiểu các kiểu phục hồi dữ liệu khác nhau bạn phải biết qua các loại backup trong SQL Server
Trong lúc backup SQL Server cũng copy tất cả các hoạt động của database kể cả hoạt động xảy ra trong quá trình backup cho nên ta có thể backup trong khi SQL đang chạy mà không cần phải ngưng lại.
Recovery Models
- Full Recovery Model : Ðây là model cho phép phục hồi dữ liệu với ít rủi ro nhất. Nếu một database ở trong mode này thì tất cả các hoạt động không chỉ insert, update, delete mà kể cả insert bằng Bulk Insert, hay bcp đều được log vào transaction log file. Khi có sự cố thì ta có thể phục hồi lại dữ liệu ngược trở lại tới một thời điểm trong quá khứ. Khi data file bị hư nếu ta có thể backup được transaction log file thì ta có thể phục hồi database đến thời điểm transaction gần nhất được commited.
- Bulk-Logged Recovery Model : Ở mode này các hoạt động mang tính hàng loạt như Bulk Insert, bcp, Create Index, WriteText, UpdateText chỉ được log minimum vào transaction log file đủ để cho biết là các hoạt động này có diễn ra mà không log toàn bộ chi tiết như trong Full Recovery Mode. Các hoạt động khác như Insert, Update, Delete vẫn được log đầy đủ để dùng cho việc phục hồi sau này.
- Simple Recovery Model : Ở mode này thì Transaction Log File được truncate thường xuyên và không cần backup. Với mode này bạn chỉ có thể phục hồi tới thời điểm backup gần nhất mà không thể phục hồi tới một thời điểm trong quá khứ.
Muốn biết database của bạn đang ở mode nào bạn có thể
Right-click lên một database nào đó trong
SQL Server Enterprise Manager chọn Properties->Options->Recovery
Tuy nhiên có thể tới đây bạn cảm thấy rất khó hiểu về những điều trình bày ở trên. Chúng ta hãy dùng một ví dụ sau để làm rõ vấn đề.
Ví dụ:
Chúng ta có một
database được áp dụng chiến lược
backup như hình vẽ sau:
Trong ví dụ này ta schedule một
Full Database Backup vào ngày Chủ Nhật và
Differential Backup vào các ngày thứ Ba và Thứ Năm.
Transaction Log Backup được schedule hằng ngày. Vào một ngày Thứ Sáu "đen tối" một sự cố xảy ra đó là đĩa chứa data file của
database bị hư và là một DBA bạn được yêu cầu phải phục hồi dữ liệu và đưa
database trở lại hoạt động bình thường. Bạn phải làm sao?
Trước hết bạn phải backup ngay Transaction Log File (Trong ví dụ này Transaction Log File được chứa trong một đĩa khác với đĩa chứa Data File nên không bị hư và vẫn còn hoạt động). Người ta còn gọi file backup trong trường hợp này là " the tail of the log" (cái đuôi). Nếu Log File được chứa trên cùng một đĩa với Data file thì bạn có thể sẽ không backup được "cái đuôi" và như vậy bạn phải dùng đến log
file backup gần nhất. Khi backup "cái đuôi" này bạn cần phải dùng option
NO_TRUNCATE bởi vì thông thường các Transaction
Log Backup sẽ truncate(xoá) những phần không cần dùng đến trong transaction log file, đó là những transaction đã được commited và đã được viết vào
database (còn gọi là
inactive portion of the transaction log) để giảm kích thước của log file. Tuy nhiên khi backup phần đuôi không được truncate để đảm bảo tính consistent (nhất quán) của database.
Kế đến bạn phải restore database từ Full Backup File của ngày Chủ Nhật. Nó sẽ làm 2 chuyện : copy data, log, index... từ đĩa backup vào Data Files và sau đó sẽ lần lượt thực thi các transaction trong transaction log. Lưu ý ta phải dùng option
WITH NORECOVERY trong trường hợp này (tức là option thứ 2 "Leave database nonoperational but able to restore additional transaction logs" trong Enterprise Manager). Nghĩa là các transaction chưa hoàn tất (incomplete transaction) sẽ không được roll back. Như vậy database lúc này sẽ ở trong tình trạng inconsistent và không thể dùng được. Nếu ta chọn WITH RECOVERY (hay "Leave database operational. No additional transaction logs can be restored " trong Enterprise Manager) thì các incomplete transaction sẽ được roll back và database ở trạng thái consistent nhưng ta không thể nào restore các transaction log backup được nữa.
Tiếp theo bạn phải restore
Differential Backup của ngày Thứ Năm. Sau đó lần lượt restore các Transaction Log Backup kể từ sau lần
Differential Backup cuối cùng nghĩa là
restore Transaction Log Backup của ngày Thứ Năm và "
Cái Ðuôi". Như vậy ta có thể phục hồi data trở về trạng thái trước khi biến cố xảy ra. Quá trình này gọi là
Database Recovery.
Cũng xin làm rõ cách dùng từ Database Restoration và Database Recovery trong SQL Server. Hai từ này nếu dịch ra tiếng Việt đều có nghĩa là phục hồi cơ sở dữ liệu nhưng khi đọc sách tiếng Anh phải cẩn thận vì nó có nghĩa hơi khác nhau.
Như trong ví dụ trên Khi ta restore database từ một
file backup nghĩa là chỉ đơn giản tái tạo lại database từ những file backup và thực thi lại những transaction đã được commit nhưng database có thể ở trong trạng thái inconsistent và không sử dụng được. Nhưng khi nói đến recover nghĩa là ta không chỉ phục hồi lại data mà còn bảo đảm cho nó ở trạng thái consistent và sử dụng được (usable).
Có thể bạn sẽ hỏi
consistent là thế nào? Phần này sẽ được nói rõ trong bài sau về
Data Integrity. Nhưng cũng xin dùng một ví dụ đơn giản để giải thích. Trong ví dụ về thế nào là một transaction ở
bài 3 : Giả sử số tiền
$500 được trừ khỏi account A nhưng lại không được cộng vào account B và nếu database không được quá trình khôi phục dữ liệu tự động (
automatic recovery process) của
SQL rollback thì nó sẽ ở trạng thái inconsistent. Nếu database ở trạng thái giống như trước khi trừ tiền hoặc sau khi đã cộng
$500 thành công vào
account B thì gọi là
consistent.
Cho nên việc backup Transaction Log File sẽ giúp cho việc recovery data tới bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ. Ðối với Simple Recovery Model ta chỉ có thể recover tới lần backup gần nhất mà thôi.
Như vậy khi
restore database ta có thể chọn option
WITH RECOVERY để
roll back các
transaction chưa được
commited và database có thể hoạt động bình thường nhưng ta không thể restore thêm backup file nào nữa, thường option này được chọn khi
restore file backup cuối cùng trong chuỗi backup. Nếu chọn
option WITH NORECOVERY các transaction chưa được commited sẽ không được roll back do đó
SQL Server sẽ không cho phép ta sử dụng database nhưng ta có thể tiếp tục restore các file backup kế tiếp, thường option này được chọn khi sau đó ta còn phải restore các
file backup khác.
Không lẽ chỉ có thể chọn một trong hai option trên mà thôi hay sao? Không hoàn toàn như vậy ta có thể chọn một option trung lập hơn là option
WITH STANDBY (tức là option 3 "
Leave database read-only and able to restore additional transaction logs" trong
Enterprise Manager). Với option này ta sẽ có luôn đặc tính của hai option trên : các
incomplete transaction sẽ được
roll back để đảm bảo
database consistent và có thể sử dụng được nhưng chỉ dưới dạng
Read-only mà thôi, đồng thời sau đó ta có thể tiếp tục restore các file backup còn lại (
SQL Server sẽ log các transaction được
roll back trong undo log file và khi ta restore backup file kế tiếp
SQL Server sẽ trả lại trạng thái no recovery từ những gì ghi trên undo file). Người ta dùng option này khi muốn restore database trở lại một thời điểm nào đó (a point in time) nhưng không rõ là đó có phải là thời điểm mà họ muốn không, cho nên họ sẽ restore từng backup file ở dạng Standby và kiểm chứng một số data xem đó có phải là thời điểm mà họ muốn restore hay không (chẳng hạn như trước khi bị
delete hay trước khi một transaction nào đó được thực thi) trước khi chuyển sang
Recovery option.
Backup Database
Trong phần này chúng ta sẽ bàn về cách backup database. Nhưng trước hết chúng ta hãy làm quen với một số thuật ngữ dùng trong quá trình backup và
restore. Có những từ ta sẽ để nguyên tiếng Anh mà không dịch.
Thuật Ngữ | Giải Thích |
Backup | Quá trình copy toàn bộ hay một phần của database, transaction log, file hay file group
hình thành một backup set. Backup set được chứa trên backup media (tape or disk)
bằng cách sử dụng một backup device (tape drive name hay physical filename) |
Backup Device | Một file vật lý (như C:\SQLBackups\Full.bak) hay tape drive cụ thể (như \\.\Tape0)
dùng để record một backup vào một backup media. |
Backup File | File chứa một backup set |
Backup Media | Disk hay tape được sử dụng để chứa một backup set. Backup media có thể chứa
nhiều backup sets (ví dụ như từ nhiều SQL Server 2000 backups và từ nhiều Windows 2000 backups). |
Backup Set | Một bộ backup từ một lần backup đơn được chứa trên backup media. |
Chúng ta có thể tạo một backup device cố định (
permanent) hay tạo ra một backup file mới cho mỗi lần backup. Thông thường chúng ta sẽ tạo một backup device cố định để có thể dùng đi dùng lại đặc biệt cho việc tự động hóa công việc backup. Ðể tạo một backup device dùng
Enterprise Manager bạn chọn
Management->Backup rồi
Right-click->New
Backup Device. Ngoài ra bạn có thể dùng
sp_addumpdevice system stored procedure như ví dụ sau:
USE Master Go Sp_addumpdevice 'disk' ,
'FullBackupDevice' ,
'E:\SQLBackups\Full.bak'
Ðể backup database bạn có thể dùng
Backup Wizard hoặc click lên trên database muốn backup sau đó
Right-click->All Tasks->Backup Database... sẽ hiện ra window như hình vẽ sau:
Sau đó dựa tùy theo yêu cầu của database mà chọn các option thích hợp. Ta có thể schedule cho
SQL Server backup định kỳ.
Restore Database
Trước khi
restore database ta phải xác định được thứ tự file cần
restore. Các thông tin này được
SQL Server chứa trong
msdbdatabase và sẽ cho ta biết
backup device nào, ai
backup vào thời điểm nào. Sau đó ta tiến hành
restore. Ðể
restore bạn Right-click->All Tasks->Restore database... sẽ thấy window như hình vẽ sau:
Nếu bạn restore từ một instance khác của
SQL Server hay từ một server khác bạn có chọn
From device option và chọn backup device (file backup) tương ứng .
Lưu ý nếu bạn muốn overwrite database có sẵn với data được backup bạn có thể chọn option
Force restore over existing database như hình vẽ sau:
Bạn có thể chọn
leave database operational hay nonoperational tùy theo trường hợp như đã giải thích ở trên.
Tóm lại trong bài này chúng ta đã tìm hiểu một chút lý thuyết về backup và restore database trong SQL Server. Ðể có thể hiểu rõ hơn bạn cần phải thực tập hay làm thử để có thêm kinh nghiệm. Trong bài sau chúng ta sẽ bàn về đề tài Data Integrity nghĩa là làm sao để đảm bảo data chứa trong database là đáng tin cậy và không bị "lũng lỗ" như cách nói bình dân mà tôi thường hay dùng.