Thứ Hai, 28 tháng 1, 2013

Hướng dẫn cài đặt app facebook

Bạn có thể điền như sau
vietxf.jpg

 Nhưng chú ý ở phần App Domain bạn cần bỏ phần giao thức "http://" để tránh lỗi. và phần site URL là phần link website của bạn.

Nếu ko biết ID của mình bạn có thể vào link http://graph.facebook.com/username ví dụ của tôi là http://graph.facebook.com/basnguyen sẽ có số ID

Bạn cần lưu ý 2 thông tin App ID và App Secret để điền vào trang web của bạn

Chủ Nhật, 27 tháng 1, 2013

Những từ viết tắt thông dụng trong tiếng anh!!!!!

Tổng hợp viết tắt trong tiếng anh . Nếu sử dụng để viết khi nghe tiếng anh sẽ nhanh hơn nhiều đó

GONNA là dạng nói tắt của cụm "going to". Nếu bạn nói nhanh cụm từ này mà không phát âm rõ từng từ, nghe nó sẽ giống như phát âm của "gonna". Ví dụ:

Nothing's gonna change my love for you. (Sẽ không có điều gì có thể làm thay đổi tình yêu anh dành cho em.)I'm not gonna tell you. (Tôi không nói cho anh biết).What are you gonna do? (Bạn định sẽ làm gì?)

Tương tự, WANNA là dạng nói tắt của "want to" (muốn ...). Ví dụ:

I wanna go home. (Tôi muốn về nhà)I don't wanna go. (Tôi không muốn đi)Do you wanna watch TV? (Con có muốn xem ti vi không?)

Ngoài hai từ trên, trong tiếng Anh còn có khá nhiều các cụm nói tắt tương tự như:

GIMME = give me (đưa cho tôi...)

Gimme your money. (Đưa tiền của anh cho tôi)Don't gimme that rubbish. (Đừng đưa cho tôi thứ rác rưởi đó)Can you gimme a hand? (Bạn có thể giúp tôi một tay không?)

GOTTA = (have) got a (có...)

I've gotta gun / I gotta gun. (Tôi có một khẩu súng)She hasn't gotta penny. (Cô ta chẳng có lấy một đồng xu)Have you gotta car? (Anh có xe ô tô không?)

GOTTA = (have) got to (phải làm gì đó)

I gotta go now. (Tôi phải đi bây giờ)We haven't gotta do that. (Chúng ta không phải làm điều đó)Have they gotta work? (Họ có phải làm việc không?)

INIT = isn't it (có phải không)

That's smart, init? (Nó thật là thông minh phải không?)Init strange? (Điều đó có lạ không?)

KINDA = kind of (đại loại là...)

She's kinda cute. (Cô ấy đại loại là dễ thương)Are you kinda mad at me? (Có phải anh đại loại là phát điên với tôi phải không?)

LEMME = let me (để tôi)



Letters (chữ cái)

- U = you

- C = see

- B = be

- CU L8r = see you later (gặp lại bạn sau)

- msg = message (tin nhắn)

- pls = please (vui lòng, làm ơn)

- cld = could

- gd = good

- vgd = very good (rất tốt)

- abt = about

- ths = this

- asap = as soon as possible (càng sớm càng tốt)

- tks = thanks

- txt = text

- LOL = lots of love / laugh out loud

- x = a kiss!

121 = one to one
2u = to you
2u2 = to you too
b4 = before
b4n = bye for now
cul8r = see you later
f2f = face to face
g2g = got to go
gr8 = great/grate
h2 = how to
ilu2 = I love you too
ily4e = I love you forever
m8 = mate
l8r = later
w8 = wait/weight
w8ing = waiting
aka = also known as
bil = brother-in-law
bion = believe it or not
bol = best of luck
eta = estimated time of arrival
fil = father-in-law
foaf = friend of a friend
ga = go ahead
gigo = garbage in garbage out
gowi = get on with it
hand = have a nice Daây km môùi
ilu = ily = I love you
ime = in my experience
imo = in my opinion
inpo = in no particular order
iwik = I wish I knew
jam = just a minute
jit = just in time
kiss = keep it simple stupid
kol = kiss on lips
may = mad about you
mil = mother-in-law
nyp = not your problem
pest = please excuse slow typing
rumf = are you male or female ?
sah = stay at home
sil = sister-in-law
sit = stay in touch
sot = short of time
sul = syl = see you later
b = be/bee
c = see/sea
i = I/eye
k = okay
r = are
t = tea
u = you/ewe
cu = see you
ic = I see
iou = I owe you
uok = you okay ?
aamof = as a matter of fact
afaict = as far as I can tell
aiui = as I understand it
atb = all the best
bbfn = bye bye for now
bbiam = be back in a minute
bbl = be back later
btaicbw = but then again I could be wrong
bttp = back to the point
cmiiw = correct me if I"m wrong
cwyl = chat with you later
damhik = don"t ask me how I know
dtrt = do the right thing
dttah = don"t try this at home
ducwic = do you see what I see
dwisnwid = do what I say not what I do
ftbomh = from the bottom of my heart
fya = for your amusement
fyi = for your information
gfn = gone for now
gg = got to go
gl = good luck
gtg = got to go
gtgn = got to go now
hoas = hold on a second
hth = hope this helps
iccl = I couldn"t care less
ikwum = I know what you mean
iykwim = if you know what I mean
iyswim = if you see what I mean
nmp = not my problem
noyb = none of your business
tafn = that"s all for now
tc = take care
tlc = tender loving care
tmiktliu = the more I know the less I understand
ttbomk = to the best of my knowledge
ttul = ttyl = talk to you later
twimc = to whom it may concern
vh = virtual hug
wdymbt = what do you mean by that ?
yhbw = you have been warned

- A.V : audio_visual (nghe nhìn)

- M.C : master of ceremony ( người dẫn chương trình )

- C/C : carbon copy ( bản sao )

- P. S : postscript ( tái bút )

- e.g : exempli gratia ( ví dụ , chẳng hạn )

- etc : et cetera (vân vân )

- W.C : Water_closet (nhà vệ sinh )

- ATM : automatic teller machine ( máy thanh toán tiền tự động)

- VAT : value addex tax (thuế giá trị gia tăng )

- AD : Anno Domini : years after Christ's birth (sau công nguyên )

- BC : before Christ ( trước công nguyên )

- a.m : ante meridiem ( nghĩa là trước buổi trưa )

- p.m : post meridiem ( nghĩa là sau buổi trưa )

- ENT ( y học ) : ear , nose , and throat (tai , mũi , họng )

- I.Q : intelligence quotient ( chỉ số thông minh )

- B.A : bachelor of arts (cử nhân văn chương )

- A.C : alternating current (dòng điện xoay chiều )

p l z : please (vì ký hiệu p l z ở 4rum nếu viết liền sẽ thành thế này nên tớ viết tách ra ^^)

IC : I see

4u : for u

asl : age, sex, location (tuổi, giới tính, nơi ở)

u : you

afk -- away from keyboard

bbl -- be back later

bbiab -- be back in a bit

kkz = okay

ttyl = talk to you later

lv a mess = leave a message

lata = later [ bye]

n2m = not too much [when asked wassup]

newayz = anyways

gtg = gotta go

noe = know

noperz = no

yupperz = yes

l o l z = laughing out loud (trường hợp tương tự như chữ p l z ở trên)

teehee = cười [giggle]

lmfao = laughing my f*ckin' *ss off

nah = no

nuthin' = nothing

BS = b*ll sh*t

TTYL = talk to you later

LD = later, dude

OIC = oh I see

PPL = people

sup = what's up

wan2tlk = want to talk?

wkd = weekend

dts = dont think so

cul8r = see you later

aas = alive and smiling

gf = girlfriend

g2g = got to go

ga = go ahead

ilu = i love you

rme = rolling my eyes

ss = so sorry

spk = speak

stw = search the web

thx = thanks

tc = take care

sul = see you later

gol = giggling out loud

hru = how are you

ybs = you'll be sorry

wuf? = where are you from?

bc = because

bbl = be back later

otb = off to bed

np = no problem

nbd = no big deal

tam = tomorrow A.M

tu = thank you

bf = boy friend

b4 = before

wtg = way to go

brb -- be right back

btw -- by the way

channel -- another name for room or chat room

cya -- see ya

gmta -- great minds think alike

imho -- in my humble opinion

j/k -- just kidding

irl -- in real life

lag -- this occurs when a server gets overloaded and transfer of messages becomes extremely slow.
rotfl -- rolling on the floor laughing, like this

server -- the entry portal for a network; most networks have at least two, some have many servers

ttfn -- ta ta for now

ttyl -- talk to you later

wb -- welcome back

gg = good game

lmao = laugh my ass off

wtf? : what the ****?

coz: cause

nmjc: nothing much just chilling

g2g: get to go

g9: good night

ty = thank you

wth= what the heck

cuz = cause

dun = dont

know = no

omg= oh my god

dt = double team !

msg - message

nvm - never mind

asap = as soon as possible

gg = good game

lmao = laugh my ass off

coz: cause

nmjc: nothing much just chiliing

hs: head shot

ns: nice shot

n = and

da = the

'em: them.

t': to.

'im: him

m': me.

aim: american instant message.

dun: don't

yss or yep: yes

wanna: want to

sup: what's up?

aloha, G'day, etc.

roommie: roommate.

pal, dude, mate: friend.

Các từ viết tắt trong tiếng Anh nên biết

Khi nói, chúng ta thường sử dụng từ viết tắt. Chúng ta thường làm ngắn gọn từ khi chúng ta viết tin nhắn (SMS). Dưới đây là một số chỉ dẫn hữu ích về một số các từ viết tắt thông dụng nhất trong tiếng Anh mà mình sưu tầm đc:

Văn nói

gonna = is / am going to (do something)
"I'm gonna call him now." - Tôi định gọi anh ấy bây giờ

wanna = want to
"I wanna speak to you." - Tôi muốn nói chuyện với bạn

gotta = has / have got to (or have got)
"I gotta go!" - Tôi phải đi

innit = isn't it
"It's cold, innit?" - Trời lạnh có phải không?

ain't = isn't / haven't / hasn't
"He ain't finished yet." - Anh ấy vẫn chưa làm xong.
"I ain't seen him today." -Tôi vẫn chưa gặp anh ấy hôm nay.

ya = you
"Do ya know what I mean?" Bạn có hiểu tôi nói gì không?

lemme = let me
"Lemme see … tomorrow's a good time." - Để tôi xem nào ... ngày mai thì tốt đấy.

whadd'ya = what do you …
"Whadd'ya mean, you don't want to watch the game?" - Ý bạn là sao, bạn không muốn xem trận đấu à?

dunno = don't / doesn't know
"I dunno. Whadd'ya think?" - Tôi không biết. Bạn nghĩ sao?

Viết tắt trong tin nhắn và internet :

Từ điển các từ viết tắt Anh - Việt

Thuật ngữ Giải nghĩa

ADB Asian Development Bank, Ngân hàng phát triển châu Á

AFTA ASEAN Free Trade Area, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

AIDS Acquired Immunodeficiency Syndrome, Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

APEC Asia – Pacific Economic Cooperation Forum, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

AusAID Australian Agency for International Development, Cơ quan phát triển quốc tế Ôxtrâylia

CBR Crude Birth Rate, Tỷ suất sinh thô

CDF Comprehensive Development Strategy, Chiến lược phát triển toàn diện (do WB đề xướng)

CDR Crude Death Rate, Tỷ suất tử vong thô

CEMMA Committee for Ethnic Minorities in Mountainous Areas, Ủy ban Dân tộc và Miền núi

CEPT Common Effective Preferential Tariff, Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

CIDA Canadian International Development Agency, Co quan phát triển quốc tế Canađa

CITES Convention on International Trade in Endangered Species, Công ước về thương mại quốc tế đối với các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng

COMESA Common Market for Eastern and Southern Africa, Thị trường chung Đông và Nam Phi

CPRGS Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo

DANIDA Danish International Development Agency, Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch

ESAF Enhanced Structural Adjustment Facility, Thể thức điều chỉnh cơ cấu tăng cường (do IMF lập ra nhằm giúp các nước đang phát triển thực hiện các chương trình trung hạn về kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu)

FAO Food and Agriculture Organisation, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp, Liên Hợp Quốc.

FDI Foreign Direct Investment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm trong nước (Tổng sản phẩm quốc nội)

GNP Gross National Product, Tổng sản phẩm quốc dân

GSO General Statistics Office, Tổng cục Thống kê

HDI Human Development Index, Chỉ số phát triển con người

HPI Human Poverty Index, Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

IMF International Monetary Fund, Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MOLISA Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Viết tắt chữ Việt trong ngôn ngữ @

Hiện nay, giới trẻ thường sáng tạo nhiều kiểu viết tắt chữ Việt, phần nhiều là chữ không dấu, khi “chat” trên mạng hoặc viết tin nhắn ở điện thoại di động, …

Đây là một trào lưu không ngăn chận được và sẽ không bao giờ dừng lại, cho dù có nhiều quan ngại nó sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt.

Người thích viết tắt cho rằng chat hoặc nhắn tin là sự trao đổi riêng tư giữa hai người, không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên cũng không cần theo những quy định về câu chữ; do vậy nó không làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

Để hỗ trợ cho những ai thích viết tắt, bài này xin trình bày 2 loại viết tắt chữ Việt:

- Viết tắt tự tạo.

- Viết tắt theo quy luật chung.

Ai kết hợp được hai loại viết tắt này sẽ tiết kiệm được thì giờ và tiền bạc khi chat hoặc nhắn tin.

I. VIẾT TẮT TỰ TẠO

Viết tắt tự tạo rất phổ biến ở các phòng chat hoặc ở điện thoại di động. Cách viết tắt không theo một quy luật chung nào. Thỉnh thoảng, nó có theo một quy luật nào đó thì cũng chỉ áp dụng cho một số từ thường dùng.

• Vài ví dụ viết tắt tự tạo:

Ta dễ dàng tìm thấy nhiều ví dụ khi gõ hàng chữ như “viet tat trong ngon ngu chat va tin nhan” vào Google Search trên internet. Sau đây là một số ví dụ viết tắt tự tạo trích từ các mạng:

- “M co dj choi o? If dj, lay cho N cun gtrinh. O ranh thi thoi.” (Em có đi chơi không? Nếu đi, lấy cho anh cuốn giáo trình. Không rảnh thì thôi).

- “Mog rag e se hiu! A wen, e bun ngu ch? Bi h hon 12h rui do.” (Mong rằng em sẽ hiểu! Anh quên, em buồn ngủ chưa? Bây giờ hơn 12 giờ rồi đó).

- “Bít rui, minh doi U o ntro” (Biết rồi, mình đợi bạn ở nhà trọ).

- “Chi ui! Chu e wa do ru tui min di uog nc lun thui! Se zui lem do!” (Chị ơi! Chờ em qua đó rồi tụi mình đi uống nước luôn thôi! sẽ vui lắm đó!).

- “Trui ui, lam j ma cac chi iu qui jan ju the? Bi h e moi roi khoi juog. Nhug chu e mut chut thui ma, e din day!”. (Trời ơi, làm gì mà các chị yêu quí giận dữ thế? Bây giờ em mới rời khỏi giường. Nhưng chờ em một chút thôi mà, em đến đây!).

Xem các ví dụ trên, ta thấy ngôn ngữ chat là sự “biến hóa” tùy tiện của tiếng Việt. Ví dụ:

- “đi” thành “dj”.

- “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”, ...

- “bây giờ” thành “bi h”.

- “biết rồi” thành “bit rui”.

- Chữ “qu” thành “w”.

- Chữ ““gì” thành “j”.

- Chữ “ơ” thành “u”.

- Chữ “ô” thành “u”.

- Chữ “ă” thành “e”.

- Chữ “ng” ở cuối thì chỉ còn chữ “g”.

- M = E = em.

- N = A = anh

- Chèn tiếng Anh vào như: if = nếu, U = you = bạn, …



Nói chung, các bạn trẻ thích cách dùng các chữ trên vì nó ngộ ngộ, lạ và rất “xì-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu này trong điện thoại sẽ hạn chế số lần nhấn vào bàn phím cũng như tiết kiệm ký tự. Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong điện thoại, phải nhấn số 3, rồi 3 lần số 4 thì bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và số 5 là có được chữ “Dj” nhanh chóng mà người nhận vẫn hiểu được ta đang nói gì.



• Chèn tiếng nước ngoài:
Để thể hiện “đẳng cấp nhắn tin”, bên cạnh việc nhắn nhanh, ít ký tự, những người nhắn tin còn thông qua hình thức chèn tiếng nước ngoài vào tin nhắn. Ngôn ngữ được lựa chọn hàng đầu chính là tiếng Anh vì so với các ngôn ngữ khác, tiếng Anh được xem là thứ ngôn ngữ “hot” nhất đối với giới trẻ hiện nay.

Chỉ cần gõ “viet tat tieng anh trong sms chat email” vào Google Search, hoặc vào mạng http://abbreviations.com , là tìm thấy các bảng liệt kê hàng ngàn cách viết tắt các từ tiếng Anh thường dùng trong tin nhắn SMS, chat, email, Twitter, v.v….

Bài này chủ ý về viết tắt chữ Việt nên không bàn nhiều viết tắt tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ là dù có nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc này vẫn khó mà ngăn chận được vì ít nhiều nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn biết tiếng Anh.

Ví dụ các tin nhắn ngắn gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng như sau:

- “2day U co ranh o?” (Hôm nay bạn có rảnh không?).

- “I nho. Thanks U da nhac!” (Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đã nhắc!).

- “g9” = “goodnight” = chúc ngủ ngon.

- “2day” = “today” = hôm nay.

- “2nite” = “tonight” = tối nay.

- v.v.…


• Tiếng Việt thời @:

Để minh họa thêm cách viết tắt tự tạo, xin trích lại bài“Tiếng Việt thời @” của Joseph Ruelle (Joe), sinh năm 1978, người Canada. Anh Joe nổi tiếng vì viết blog bằng tiếng Việt rất có duyên và hóm hỉnh.

“Sáng nay mình ngủ dậy và quyết định học kiểu chat trên Internet của thanh niên Việt Nam.

Thứ nhất, mình quyết định thay chữ “ô” bằng chữ “u” - nhưng chỉ trong mụt số trường hợp đặc biệt thui! Trong mụt số trường hợp khác, mình sẽ bỏ chữ “ô” hẳn ra. Nếu viết quá chuẩn thì văn của mình sẽ nặng nề, khiến cho người đọc thấy chán. Tức là phải sửa lun - mình không mún làm người khác bùn đâu!

Không phải riêng nguyên âm thui đâu mà cũng có nhiều phụ âm nên bỏ ra. Chữ “n” là mụt trong nhữg “nghi phạm” nổi bật nhất. Vâg, chữ ấy đôi khi rất phí - nhưg cũg có nhiều chữ phí khác nữa, chưa xog đâu!

Chữ “h” ở cuối mụt số từ nhìn rất khó chịu! Không phải mỗi mìn đâu mà còn rất nhiều bạn của mìn nữa cũg nói vậy - khó chịu mụt cách kin khủg! (Chữ “k” ở đầu mụt số từ khác lại còn khó chịu hơn nữa, mìn hôg chịu nổi).

Có ai đồg ý với mìn rằg 2 chữ “q” và “u” xấu lắm hôg? Chữ “w” đẹp hơn nhiều chứ! Nếu chat yahoo và có người viết 2 chữ ấy thì mìn sẽ nói lun: “Trùi ui, cái gì mà wê thế!” - để họ sẽ wen với wan điểm wần chúg của giới trẻ trog wốc.

Việc thay 2 chữ xấu bằg mụt chữ đẹp cũg rất lô-gíc đấy! Ví dụ, 2 chữ “ch” ở cúi mụt số từ nhìn rất rườm rà. Sút ngày “ch”, “ch”, “ch”, trùi ui, lík kík lắm, lại còn cũ rík nữa, thui thay bằg chữ “k” đi, để lối viết của mìn sẽ kík thík hơn!

Tiếg Việt cũg hay dùg chữ “gì”. Cái gì? Món gì? Phố gì? Chúa ui, chán wá đi mất! Hai chữ “g” và “i” đứg cạnh nhau nhìn rất “béo”! Trái lại, chữ “j” đứg ở mụt mìn nhìn rất “gầy”, rất “người mẫu”!

Các bạn gái ơi, hãy thay 2 chữ “ye” xấu xí bằg mỗi chữ “i” xin xắn đi! Viết “em iu anh” thì đỡ rủi ro hơn nhiều (hoặc cứ viết “iu an wá trời lun!” cho máu).

Way lại với chuyện nguyên âm, mìn hôg hiểu tại sao mụt số người vẫn cứ cho rằg chữ “ă” đẹp hơn chữ “e”!?? Kệ nhữg người đó chứ, họ kiêu lém, cổ hủ lém!

Nhưg hôg fải chữ “ê” lúc nào cũg đẹp. Câu “em không biết” chả có j hay cả. Trái lại, câu “em hôg bít j đâu” nghe dễ thươg lém! Các bạn hỉu hôg? Mìn fải cố gắg để nói nhẹ chứ, đặc bịt là với fái íu. Nói cứg wá với mụt cô mìn thík thì - chít!

Nè! Ai bảo 2 chữ “a” và “y” lúc nào cũg wan trọg? Ai bảo 2 chữ “ph” lúc nào cũg lúi cún? (Hôg fải mìn!) Fí thế! Ái bảo chữ “c” lúc nào cũg hay hơn chữ “k”? Có rất nhìu trườg hợp khác nữa mà fải thay chữ xấu bằg chữ đẹp, rất tiếk mìn hôg có đủ thời jan để jải thík hít!

Kác nguyên và fụ âm ở trên được jải wyít xog, mìn sẽ bắt đầu tập trug vào việc viết tắt (vt). Bh cg~ n` ng noi’ rg vt wá n` k tốt lém. Nhưg thui – vđề k fai la vt co’ tốt h k, vđề la fai vt ntn!!!

Rùi có lẽ mìn nin cho mụt chút ja vị SG vô! Cg~ n` ng HN, đặc bịt là ng trẻ, cho rg ng SG sốg 1 kách rất dzui dzẻ. Vậy chuyện thanh nin HN bắt chước thanh nin SG hôg dzô dzuyên tí j!

Mún trở thành chatter VN thiệt thì lúi vít kủa mìn nên dc bày biện bởi nhiù kon số! Thay vì “chào” bạn, mìn sẽ “2” bạn thui! Thay vì chúc bạn ngủ ngon, mìn sẽ “g9” bạn thui!

Dù sao ngun ngữ kũg hôg fản ánh đc kảm xúc kủa con ng bằg hìn ảnh, và hôg có hìn ảnh nào fản ánh kảm xúc kủa kon ng như mụt gươg mặt! hihi! Sao? Bạn hôg tin hà? Bạn k tin Mr. Joe tội nghiệp hả? Bùn kừi wá nhỉ! Mìn hôg nói dzối đâu nhá!

kÁc bẠn cÓ bÍt FíM sHiFt hÔg? MiN sẼ dZùNg kÁi Fím Áy đỂ tRaG tRí vĂn KủA MìN mỤt ChÚt. FảI LuN LuN Cố gẮg Để cHữ kỦa MìN đẸp HơN ChỮ KủA nG` kHáC cHứ! gỌi Là Sĩ dZiỆn ĐiẸn tỬ đẤy!! Hihi!!!!

bẬc cÚi CùG Là tHêM mÀu SắC DzÔ! cHữ hÔg mÀu nHư Xe kHô dẦu(hihi!!!) vÀ Ai cG~ BíT xE kHô dẦu hÔg cÓ jÁ tRị j đÂu!! Huhu!!! nHìN mỤt đOạN n` mÀu SắC NtN tHì hOa HíT cẢ MắT!!! ĐẹP dzà mAn LuN!

XoG! Bh MìN đà BíT cHáT ChÍt NhƯ 1 Ng Vịt cHíNh GúC rÙi! DzUi wÁ, tHíK LéM! NhƯg MìN VẫN hƠi Lo, hÔg BíT tƯơNg lAi kỦa nGuN nGữ TiẾg VịT tHâN iU kỦa MìN sẼ Là nTn? ThUi kỆ! bh Là TK21 rÙi, Lo j mÀ vỚ VỉN tHế!

Kekekekekekekekekekekeke!!!!!”

(Bài “Tiếng Việt thời @” trích từ blog của Joseph Ruelle)

• Ưu điểm và hạn chế của viết tắt tự tạo:

Ưu điểm của viết tắt tự tạo là khi quen dùng thì cũng thành một quy luật nào đó cho một số từ thường dùng và ta viết được rất ngắn một số chữ thường dùng, như ví dụ“không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”. Giữa tôi và bạn A, ký hiệu 0, ko, k, khhoặc kg sẽ mang ý nghĩa là "không", nhưng có thể giữa tôi và bạn B và C thì k lại có nghĩa là “Ok”, kk có nghĩa là "very good, …”.



Hạn chế của viết tắt tự tạo là:

- Chỉ viết tắt được một ít chữ thường dùng, chứ không áp dụng được cho tất cả các từ khác có vần tương tự.

- Ký hiệu riêng thường không thống nhất giữa các nhóm nên chỉ những người trong nhóm mới hiểu được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu cũng hơi khó và có thể hiểu lầm.

II. VIẾT TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG

Ưu điểm của viết tắt theo quy luật chung là viết tắt được rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu thuộc lòng 2 qui ước chung là “K thay cho KH” và “bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG”, ta có thể đọc ngay các chữ “kôg ká ki mag trog lòg nhữg …” là “không khá khi mang trong lòng những …”.


Hạn chế của viết tắt theo qui luật chung là có một số từ thông dụng viết không ngắn bằng cách viết tắt tự tạo. Ví dụ, với viết tắt tự tạo thì “0, ko, k, kh, kg,…” đều mang ý nghĩa là “không” trong khi viết tắt theo quy luật chung thì phải viết là “kôg” mới mang ý nghĩa là “không”.

A. VIẾT TẮT CHỮ KHÔNG DẤU

Cách viết tắt chữ không dấu sau đây thích hợp cho những ai thích tạo một “xì tin” mới trong chat hoặc nhắn tin.

Xin đọc các cách viết tắt từ trên xuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp. Hiểu xong phần trên, mới hiểu được chính xác phần dưới.

1. Phụ âm đầu chữ

Có 9 qui ước:



• F thay PH …… Vd: fai = phai .
• C thay K …… Vd: ce = ke, cim = kim.
• K thay KH …… Vd: ki ko kan = khi kho khan.
• Z thay D …… Vd: zu zi = du di, zo zự = do dự.
• D thay Đ …… Vd: di dâu dó = đi đâu đó, zo dó = do đó.
• J thay GI …… Vd: ju jn jay j = giu gin giay gi.
• G thay GH …… Vd: ge = ghe, gi = ghi.
• NG thay NGH …… Vd: nge = nghe, ngi = nghi.
• Q thay QU …… Vd: qay qan = quay quan, qe qan = que quan, qet = quet.

2. Phụ âm cuối chữ

Có 3 qui ước:

• G thay NG …… Vd: xoog = xoong, kog mog = khong mong.
• H thay NH …… Vd: hoah = hoanh, hueh = huenh, bah = banh.
• K thay CH …… Vd: hoak = hoach, nguek = nguech, sak = sach.


3. Vần không dấu “Nguyên âm ghép + chữ cái”

Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng vì trình bày cách viết tắt có hệ thống cho 39 vần không dấu, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn 2 chữ cái mỗi vần.

Tiếng Việt hiện có tất cả 44 vần không dấu “Nguyên âm ghép + chữ cái”.

Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uenh, oach, uech, đã được viết tắt là oog, oah, ueh, oak, uek như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần II.A.2).

Còn lại 39 vần:

- UA: uat,uan, uang, uay.
- OE: oet, oen, oem, oeo.
- IE: iet, iep, iec, ien, iem, ieng, ieu.
- YE: yet, yen, yem, yeng, yeu.
- OA: oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao.
- UO: uot, uop, uoc, uon, uom, uong, uoi, uou.
- UYE: uyet, uyen.

Trong đó có:

- Các nguyên âm ghép: ua, oe, ie hay ye, oa, uo, uye.

- Các chữ cái cuối: t, p, c, n, m, ng, i hay y, u hay o.

39 vần nầy được viết tắt còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:

- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Và
- Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.

Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 6 qui ước và 1 ngoại lệ:


A = ua
E = oe
I = ie, ye
O = oa …… (Ngoại lệ: A = oa cho vần “oay”)
U = uo
Y = uye

Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Có 8 qui ước:


• D = t
• F = p
• S = c
• L = n
• V = m
• Z = ng
• J = i, y
• W = o, u

Ráp 6 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta viết tắt được 39 vần trên mỗi vần chỉ còn 2 chữ cái. Do đó, chỉ cần nhớ 14 qui ước trên, ta dễ dàng nhớ được 39 vần viết tắt sau:

- ad, al, az, aj … (uat, uan, uang, uay).
- ed, el, ev, ew … (oet, oen, oem, oeo).
- id, if, is, il, iv, iz, iw … (iet, iep, iec, ien, iem, ieng, ieu).
- id, il, iv, iz, iw … (yet, yen, yem, yeng, yeu).
- od, of, os, ol, ov, oz, oj, aj, ow … (oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao).
- ud, uf, us, ul, uv, uz, uj, uw … (uot, uop, uoc, uon, uom, uong, uoi, uou).
- yd, yl … (uyet, uyen).

Sau đây là ví dụ cho 39 vần viết tắt. Các ví dụ tổng hợp tất cả qui ước viết tắt ở các phần trên để cho thấy nhiều chữ được viết tắt rất gọn:

• AD = uat …… Vd: kad = khuat, lad = luat.
• AL = uan …… Vd: kal = khuan, tal = tuan.
• AZ = uang …… Vd: bag kaz = bang khuang.
• AJ = uay …… Vd: kay koa = khuay khoa. (4)
• ED = oet …… Vd: ked = khoet, loe led = loe loet.
• EL = oen …… Vd: hel = hoen.
• EV = oem …… Vd: ngev ngev = ngoem ngoem.
• EW = oeo …… Vd: ngew = ngoeo. (4+4=8)


• ID = iet, yet …… Vd: fid = phiet, id = yet, kid = khiet, zid = diet.
• IF = iep ...... Vd: dif = điep, kif = khiep, ngif = nghiep, zif = diep.
• IS = iec …… Vd: tis = tiec, vis = viec.
• IL = ien, yen …… Vd: fil = phien, il = yen, qil lyl = quyen luyen, til = tien.
• IV = iem, yem …… Vd: fiv = phiem, iv = yem, ngiv = nghiem, ziv = diem.
• IZ = ieng, yeng …… Vd: jiz = gieng, ngiz = nghieng, tiz = tieng.
• IW = ieu, yeu …… Vd: fiw = phieu, iw = yeu, nhiw diw = nhieu dieu. (12+8=20)
• OD = oat …… Vd: kod = khoat, lod = loat.
• OF = oap …… Vd: ngof = ngoap.
• OS = oac …… Vd: kos = khoac, tos = toac.
• OL = oan …… Vd: hol tol = hoan toan, kol = khoan.
• OV = oam …… Vd: ngov = ngoam.
• OZ = oang …… Vd: hoz = hoang, koz = khoang
• OJ = oai …… Vd: koj = khoai, ngoj = ngoai.
• Ngoại lệ: AJ = oay …… Vd: laj haj = loay hoay.
• OW = oao …… Vd: ngow = ngoao. (9+20=29)
• UD = uot …… Vd: nud = nuot, rud = ruot.
• UF = uop …… Vd: cuf = cuop.
• US = uoc …… Vd: fus = phuoc, thus = thuoc.
• UL = uon …… Vd: kul = khuon, lul = luon, mul = muon.
• UV = uom …… Vd: luv thuv = luom thuom, nhuv = nhuom.
• UZ = uong …… Vd: fuz = phuong, uz = uong.
• UJ = uoi …… Vd: tuj cuj = tuoi cuoi.
• UW = uou …… Vd: ruw = ruou. (8+29=37)
• YD = uyet …… Vd: kyd = khuyet, tyd = tuyet.
• YL = uyen …… Vd: kyl = khuyen, ngyl = nguyen. (2+37=39)


B. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ KHÔNG DẤU

Một khi nhớ được toàn bộ qui ước viết tắt chữ không dấu (chỉ có 26 qui ước + 1 ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ sau đây.

• Đoạn đầu bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên được viết tắt bằng chữ không dấu:

Mỗi năm hoa đào nở
Moi nam hoa dao no
Lại thấy ông đồ già
Lai thay og do ja
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bay muc tau jay do
Bên phố đông người qua

Ben fo dog nguj qa
Bao nhiêu người thuê viết

Bao nhiw nguj thue vid
Tấm tắc ngợi khen tài

Tam tac ngoi ken tai
“Hoa tay thảo những nét

“Hoa tay thao nhug net
Như phượng múa rồng bay”

Nhu fuz mua rog bay”

• Đoạn đầu “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du được viết tắt bằng chữ không dấu:


Trăm năm trong cõi người ta
Tram nam trog coi nguj ta

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Chu tai chu meh keo la get nhau

Trải qua một cuộc bể dâu
Trai qa mot cus be zau

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Nhug diw trog thay ma dau don log

Lạ gì bỉ sắc tư phong
La j bi sac tu fog

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
Troi xah qen thoi ma hog dah gen

Cảo thơm lần giở trước đèn
Cao thom lan jo trus den

Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh
Fog tih co luc con tryl su xah


C. VIẾT TẮT CHỮ CÓ DẤU

Những ai thích tạo một phong cách mới khi viết tắt chữ có dấu, xin mời đọc bài “Tốc ký chữ Việt” ở đường dẫn http://chuvietnhanh.sf.net/TocKyChuViet.htm , hoặc ở trang mạng Chữ Việt Nhanh http://chuvietnhanh.sf.net .

Cách viết tắt chữ có dấu cũng theo phương thức tựa như cách viết tắt chữ không dấu.

III. LỜI CUỐI

Ngôn ngữ viết tắt đã và sẽ được tiếp tục sáng tạo nhiều kiểu mới lạ để thích nghi với thời đại thông tin internet. Hy vọng bài này góp một phần nhỏ trong việc sáng tạo ngôn ngữ viết tắt.
Việc người dùng thường xuyên sử dụng ngôn ngữ viết tắt trong tin nhắn, chat, IM (Instant Messaging) không gây tác động tiêu cực đến kỹ năng ngôn ngữ cơ bản của họ, nghiên cứu mới nhất tại Canada kết luận.

Trong công trình nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí American Speech , số mùa xuân 2008, dưới tiêu đề “Linguistic Ruin? LOL! Instant Messaging and Teen Language” (tạm dịch: Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha! Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ tuổi Teen), hai chuyên gia Sali TagliamonteDerek Denis, sau khi phân tích hơn 1 triệu từ thường gặp trong giao tiếp IM, được sử dụng bởi 72 người trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 20, đã kết luận:

“…Tin nhắn IM không hề phá hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự phục hưng ngôn ngữ.

Thật ra, công việc nghiên cứu ngôn ngữ IM này có vẻ đã lạc hậu và đề cập chỉ một phần rất nhỏ những gì hiện đang sinh sôi nảy nở. Sự bùng nổ của thế giới thông tin hiện đại thì luôn phát triển. Từ khi chúng tôi tiến hành việc khảo cứu này, các phương thức mới hơn để giao tiếp trực tuyến đã được mở rộng, bao gồm các trang mạng xã hội mọc lên như nấm (vd: MySpace, Facebook), những game trực tuyến nhiều người cùng chơi một lúc (vd: World of Warcraft), và nhiều cách thức thông tin trực tuyến mới lạ khác chưa được kể đến. Đồng thời, việc dùng tin nhắn trên điện thoại di động hiện đã rất phổ biến ở Bắc Mỹ, cũng tạo ra một phương thức liên lạc sẽ làm thay đổi bản chất thông tin …

… Tìm kiếm và nghiên cứu những trạng thái muôn màu của ngôn ngữ mới lạ, đang biến động một cách hấp dẫn, sẽ cho thấy những phát triển này sẽ là một cổng vào để hiểu được sự thông tin của nhân loại trong tương lai và ngay cả có thể là sự thấu hiểu sâu sắc hơn về tính năng của ngôn ngữ” *.


R.I.P là gì?

REQUIESCAT IN PACE: Hãy Yên Nghỉ
Đối với các nước nói tiếng Anh thì người ta hiểu là Rest In Peace (động từ nguyên mẫu không có to để đầu câu là mệnh lệnh cách nên phải dịch là HÃY yên nghỉ). Nhưng người TCG ở các nước không sử dụng tiếng Anh hoặc ghét dùng tiếng Anh (vì kỳ thị) vẫn dùng ba chữ này để ghi lên một phần của người chết, lý do là vì nó là tiếng Latin 'Requiescat In Pace' .Vì trùng hợp vừa về ý nghĩa vừa về dạng viết tắt nên phần đông những người biết tiếng Anh vẫn tưởng nó bắt nguồn từ cụm từ Rest In Peace


Các nghĩa khác:
Chia buồn
Về nơi an nghỉ cuối cùng
Ngậm cười nơi chín suối
Tiêu diêu nơi miền cực lạc đấy bạn

Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013

Dùng Facebook nhiều dễ mắc "bệnh GATO"

Chứng kiến bạn bè đi khắp đó đây, có người yêu xinh xắn/đẹp trai, thậm chí chỉ vì thấy status của họ nhận được nhiều "like" hơn cũng khiến người dùng Facebook không vui.

Khi chia sẻ trên mạng xã hội, nhiều người có xu hướng chỉ chọn đăng những bức ảnh trông họ đẹp nhất, khoe món ăn ngon, có chồng chiều, con xinh hoặc liên tục cập nhật những tấm hình chụp họ đang ở đi du lịch ở những nơi thú vị... Vì thế, khi xem được những nội dung này trên tài khoản của bạn bè, nhiều người so sánh với cuộc sống của mình và cảm thấy bi quan khi thấy mình cô đơn, chẳng được ai quan tâm, công việc nhàm chán, không có tiền đi chơi...



Điều này được chứng minh qua nghiên cứu có tên "Envy on Facebook: A Hidden Threat to Users' Life Satisfaction?" (Sự ghen tị trên Facebook: Mối đe dọa tiềm ẩn tới sự hài lòng với cuộc sống) được hai trường ở Đức phối hợp thực hiện là Đại học Humboldt và Đại học kỹ thuật Darmstadt.

Theo kết quả mới được công bố, cứ ba người tham gia khảo sát thì có một người cảm thấy chán, thất vọng sau khi truy cập Facebook. Những ai có thói quen đọc thông tin hơn là chia sẻ nội dung lên mạng lại càng bị tác động nhiều nhất.

"Dù điều này có thể được đoán trước, nhưng chúng tôi vẫn ngạc nhiên trước số lượng người có trải nghiệm tiêu cực từ Facebook. Sự ghen tị khiến họ dễ bực bội, khó chịu", nhà nghiên cứu Hanna Krasnova thuộc Viện hệ thống thông tin của Đại học Humboldt nhận xét. "Họ tốt nhất không nên hoặc hạn chế dùng Facebook".
Nội dung gây "ức chế" nhất chính là ảnh du lịch khi hơn một nửa số người tham gia thừa nhận họ thấy sự ghen tị nổi lên khi click vào các album mô tả cảnh bạn bè họ đi chơi, nghỉ mát... "Tôi ghét nhất là trong khi mình đang phải vùi đầu trong công việc mà có người cứ thỉnh thoảng lại vứt lên Facebook một vài tấm ảnh ở đâu đó. Ghét hơn nữa là có những bạn lại vào bình luận kiểu: Ôi bạn làm tớ nhớ đến chỗ này, chỗ nọ quá", thành viên Hoài Anh chia sẻ.

Nội dung tạo sự đố kỵ thứ hai là khi số lời chúc mừng sinh nhật bạn bè nhiều hơn so với của họ trước đó hoặc khi bạn bè nhận được quá nhiều "like", bình luận cho những bức ảnh, status và nội dung khác mà họ đăng lên.

"Tham gia Facebook thụ động (chỉ đọc không đóng góp nội dung) là một trong các thủ phạm chính của sự ghen tị, dù họ không thể hiện ra", nghiên cứu khẳng định.

Kết quả khảo sát cũng nhận thấy người ở độ tuổi 30 dễ ghen với hạnh phúc gia đình của người khác trong khi phụ nữ lại chạnh lòng khi thấy người khác đẹp hơn, dùng đồ đắt tiền... hơn họ.

Chính những cảm giác này khiến không ít người tích cực khoe trên Facebook để tự huyễn hoặc bản thân hoặc khiến người khác cũng phải ghen tị với họ. Chẳng hạn, đàn ông thường tự "đánh bóng" bản thân bằng cách kể những thành tích mà họ đạt được trong công việc, sắm nhà cửa, xe hơi... trong khi phụ nữ thích khoe họ xinh đẹp, được nhiều người khen, được chồng tặng những món quà xa xỉ...

Các nhà nghiên cứu cho hay tuy khảo sát chỉ diễn ra ở Đức, kết quả này lại mang tính toàn cầu dù mức độ mỗi nơi có thể chênh lệch nhau.

Đầu năm ngoái, Jake Reilly, 24 tuổi ở Chicago (Mỹ), cũng quyết định không truy cập Facebook, Twitter hay gửi e-mail, SMS... trong suốt 3 tháng. "Facebook là trò vô bổ vì người ta chỉ đưa lên đó những ảnh đẹp nhất, chỉ khoe khi vào nhà hàng xịn nhất. Trên đó, bạn luôn thấy những người có công việc tốt hơn, đi du lịch nhiều hơn, có vợ xinh hơn và rất nhiều thứ khác hay ho hơn của bạn. Bạn chẳng bao giờ hiểu được góc khuất của họ", Reilly khẳng định.

VnExpress

Boot Windows 8 trực tiếp từ USB với Windows To Go

Vừa qua, Kingston Technology chính thức ra mắt USB Flash Kingston DataTraveler Workspace - 1 sản phẩm được Microsoft chứng thực tính năng Windows To Go. Tính năng này cho phép người dùng mang môi trường làm việc của mình đi bất cứ đâu bằng cách boot trực tiếp hệ điều hành Windows 8 từ USB. Hãy thử tưởng tượng: bạn không còn phải mang chiếc laptop nặng nề theo người nữa, thay vào đó là một chiếc USB nhỏ gọn, cắm vào máy bàn trên văn phòng, máy bàn ở nhà hay bất cứ máy tính nào. Tại bất kì đâu, trên bất kì máy tính nào bạn cũng có thể làm việc với môi trường quen thuộc, phần mềm tài liệu đầy đủ mà không phải copy hay cài đặt lại.


Kingston DataTraveler Workspace

Dung lượng: 32 GB, 64 GB, 128 GB
Giá (newegg): 89 USD, 145 USD
Tốc độ: Đọc 250 MB/s, ghi 250 MB/s
Giao tiếp: USB 3.0
Kích thước: 75,3 x 23 x 16,4 mm
Nhiệt độ hoạt động: 0 -> 60 độ C
Nhiệt độ lưu trữ: -20 -> 85 độ C


Giống như các sản phẩm cao cấp khác của Kingston, DataTraveler Workspace rất cứng cáp và chắc chắn. Sản phẩm sử dụng tông xám làm chủ đạo. Nắp của USB có thể cắm vào phần đuôi lúc đang sử dụng để tránh thất lạc.

Khi truy xuất dữ liệu, logo Kingston sẽ phát sáng nhờ đèn LED chìm bên dưới.

Bên trong chiếc USB là 2 bảng mạch in, gắn cầu Genesys USB 3 SATA Bridge, LSI Sandforce SF-2241 và 4 chip nhớ 25nm MLC 8 GB NAND tạo thành bộ nhớ 32 GB. Không ngạc nhiên khi Kingston tự tin công bố tốc độ lên tới 250 MB/s. Có lẽ nên gọi đây là một chiếc SSD thu nhỏ hơn là USB.

Cấu hình thử nghiệm

Bo mạch chủ: ASRock Z77 Extreme4
Bộ xử lý: Intel Core i7 3770K (3,4GHz)
Bộ nhớ trong: 2 x 4GB Kingston HyperX T1 1866
Card đồ họa: MSI GTX 560 Ti Twin Frozr II OC
Ổ cứng: SSD Kingston HyperX 240GB
Nguồn: Seasonic X660

Nội dung thử nghiệm bao gồm:

- Các phần mềm benchmark ổ cứng: Crystal DiskMark, ATTO Disk Benchmark, AS SSD.

Tôi tiến hành bench chiếc USB này bằng cả hệ điều hành Windows 7 cài trên ổ SSD Kingston HyperX của cấu hình thử nghiệm và Windows 8 Pro cài trên DataTraveler Workspace.

Đầu tiên là Crystal DiskMark – phần mềm đáng tin cậy để kiểm nghiệm tốc độ thiết bị lưu trữ. Điều thú vị là ở cả 2 chế độ dữ liệu ngẫu nhiên và dữ liệu tuần tự, Windows 8 Pro cài trên DataTraveler Workspace đều cho kết quả cao hơn nhiều. Tốc độ đọc/ghi tuần tự trên Windows 8 đạt tới 239/236 MB/s – gần với thông số Kingston công bố. Tốc độ ngẫu nhiên thì thấp hơn, chỉ đạt 189/34 MB/s. Điều quan trọng là tốc độ truy xuất dữ liệu nhỏ 4K rất cao nên chắc chắn các thao tác như boot hệ điều hành, đóng/mở ứng dụng, save file… nhanh hơn trên HDD nhiều.

ATTO Disk Benchmark là trình benchmark dữ liệu tuần tự, cũng cho kết quả tương tự: Windows 8 Pro trên DataTraveler Workspace cũng cho tốc độ cao hơn trên Windows 7.

Do kết cấu của DataTraveler giống như một chiếc SSD nên tôi dùng thêm phần mềm AS SSD để bench. Đáng tiếc AS SSD chưa chạy được trên Windows 8 nên không thể đưa ra so sánh.

Thực tế trải nghiệm Microsoft Windows To Go (WTG)

Cùng với Windows 8, Microsoft cũng cho ra mắt tính năng Windows To Go: Tạo một phiên bản Windows 8 boot trực tiếp từ USB. Thực chất tính năng này không phải mới mẻ gì, vì các hệ điều hành khác như Mac OS X hay Linux đã có từ rất lâu rồi. Có lẽ do vấn đề công nghệ (tốc độ và dung lượng USB) mà gần đây Microsoft mới đưa nó lên Windows 8.

Microsoft khuyến cáo người dùng nên trang bị một chiếc USB 3.0 tốc độ cao, dung lượng 32 GB trở lên và tốt nhất nên được chứng thực tính năng WTG. Trên thực tế có rất nhiều USB bị từ chối bởi không đáp ứng được tiêu chí kỹ thuật của WTG.

Khi thiết lập, WTG sẽ cài đặt hệ điều hành Windows 8 lên USB. Điều người dùng cần lưu ý là nếu bạn đang dùng hệ điều hành 32 bit hoặc 64 bit thì bộ cài Windows 8 cũng phải tương ứng.

Khi cắm vào máy tính và boot từ USB, hệ thống sẽ nhận dạng chiếc USB như một ổ cứng gắn trong cài hệ điều hành với dung lượng là 29,4 GB, trong đó Windows chiếm khoảng 13 GB, tức là người dùng có 16,5 GB để cài thêm ứng dụng, lưu trữ tài liệu. Các ổ cứng khác của máy được nhận diện là các ổ lưu trữ dữ liệu, ta có thể bật nội dung trên ổ này một cách bình thường. Đặc biệt chúng ta có thể ghi dữ liệu và cài phần mềm lên chiếc USB, sử dụng cho mọi lần boot sau. Tôi đã cắm chiếc USB này lên khá nhiều máy tính, từ máy tính xách tay, máy bàn ở nhà cho đến máy bàn ở công ty… Tất cả đều tương thích. Hiện tượng treo máy, giật, lag không hề xảy ra.

Trong quá trình sử dụng, nếu rút USB ra máy lập tức bị treo, nhưng khi cắm USB vào sau đó máy lại tiếp tục chạy bình thường từ thời điểm trước đó. Điều này rất có lợi khi bạn rời văn phòng để ăn trưa hay đi công chuyện, không muốn người khác xâm phạm vào tài liệu của mình.

Cách tạo USB boot Windows To Go

Chuẩn bị:


- Máy tính chạy hệ điều hành Windows 7 hoặc Windows 8.
- Nếu chạy Windows 7 thì cần cài thêm
- File iso của Windows 8. Lưu ý hệ điều hành của bạn là 32 bit hay 64 bit thì dùng file iso Windows 8 tương ứng.
- Một chiếc USB 3.0 hoặc HDD (lưu ý là dữ liệu sẽ bị format hết).

Thực hiện:

1. Cắm USB vào máy.
2. Vào All Programs -> Microsoft Windows AIK -> click chuột phải vào Launch the Deployment Tools Command Prompt, chọn Run as Administrator. Cửa sổ cmd sẽ hiện ra. Bây giờ bạn thực hiện các lệnh sau theo thứ tự từ trên xuống dưới (gõ lệnh và nhấn Enter).
3. Diskpart
4. List disk (Lệnh này liệt kê các ổ cứng trong máy, ở đây tôi giả sử USB của tôi là Disk 3)
5. Select disk 3 (Lệnh này chọn USB để thao tác. Lưu ý gõ đúng mã cho USB của bạn, của tôi là Disk 3)
6. Clean (Lệnh này xóa sạch USB)
7. create partition primary size=350 (Lệnh này tạo một phân vùng boot dung lượng 350 MB trên USB)
8. create partition primary (Tạo phân vùng hệ điều hành với phần trống còn lại)
9. Bây giờ chúng ta sẽ cần phải định dạng cho phân vùng boot. Thực hiện dãy lệnh sau:

select partition 1

format fs=fat32 quick
active
assign letter=b


(nếu trên máy tính của bạn đã có ổ B thì chọn chữ cái khác chưa được đặt tên cho ổ)

10. Tương tự chúng ta cũng cần định dạng cho phân vùng hệ điều hành:

select partition 2

format fs=ntfs quick
active
assign letter=o


(nếu trên máy tính của bạn đã có ổ O thì chọn chữ cái khác chưa được đặt tên cho ổ)

12. Exit (thoát khỏi Diskpart)

13. Mở file nén Windows 8 iso, vào thư mục /source/ bạn sẽ thấy file install.wim. Copy file này vào C:\wim\

Tiếp tục vào cửa sổ cmd gõ tiếp lệnh:

14. ImageX.exe /apply c:\wim\install.wim 1 o: (cài đặt hệ điều hành Windows 8 lên USB. Ở đây phân vùng của tôi được đặt tên là o)

15. o:\windows\system32\bcdboot o:\windows /f ALL /s b: (copy file boot sang phân vùng boot để có thể khởi động từ USB. Ở đây phân vùng boot của tôi được đặt tên là b)

Kết luận

Nếu như laptop đã là một sự phát triển vượt bậc về tính di động, thì Kingston DataTraveler Workspace và Windows To Go còn hơn thế! Đây là thời đại máy tính có mặt ở khắp mọi nơi: văn phòng, nhà riêng, quán net… Vậy tại sao chúng ta phải kè kè chiếc laptop nặng nề bên mình nữa? Với chiếc USB này, bạn sẽ có môi trường làm việc quen thuộc, ứng dụng cần thiết, dữ liệu đầy đủ trên bất kì máy tính nào mà không cần mất công cài đặt, copy rườm rà. Còn gì tiện hơn thế!

Kingston DataTraveler có các mức dung lượng 32 GB, 64 GB và 128 GB. Giá tương ứng trên newegg là 89 và 145 USD (không tìm thấy bản 128 GB).

Ưu:

- Kết cấu chắc chắn.
- Tương thích tốt với tính năng Windows To Go
- Tốc độ cực cao, boot hệ điều hành, sử dụng phần mềm, đọc/ghi dữ liệu nuột nà.
- Giá chấp nhận được.

Có thể bạn quan tâm

Theo Genk.VN

Trọn bộ 44 CD dạy tiếng anh giao tiếp trên VTV2

Đây là chương trình dạy tiếng Anh được phát vào lúc 17h thứ hai, thứ tư hàng tuần, phát lại vào lúc 16h30 thứ ba, thứ năm trên VTV2 của Đài truyền hình Việt Nam kể từ ngày 24/9/2008. Chương trình có 44 bài học được hướng dẫn bởi thạc sĩ Phạm Ngọc Thạch - Giảng viên Tiếng Anh - Trường ĐH Hà Nội.


1. Unit 0 Beginer

Link down : Download

2. Unit 1 Pleased to meet you

Link down : Download

3. Unit 2 Enjoy your stay

Link down : Download

4. Unit 3 What time is it

Link down : Download

5. Unit 4 Second on the left

Link down : Download

6. Unit 5 Are you married

Link down : Download

7. Unit 6 He didn’t write

Link down : Download

8. Unit 7 Come to lunch

Link down : Download

9. Unit 8 This is my brother

Link down : Download

10. Unit 9 The Most Beautiful Home

Link down : Download

11. Unit 10 What’s the matter

Link down : Download

12. Unit 11 Let me help

Link down : Download

13. Unit 12 The Day After Tomorrow

Link down : Download

14. Unit 13 What are you doing tomorrow

Link down : Download

15. Unit 14 Are there some Kangaroos

Link down : Download

16. Unit 15 A Big Grey One

Link down : Download

17. Unit 16 – What would you like

Link down : Download

18. Unit 17 – I usually catch a bus

Link down : Download

19. Unit 18 There’s a message for you

Link down : Download

20. Unit 19 I haven’t found him

Link down : Download

21. Unit 20 You walk sadly

Link down : Download

22. Unit 21 Single or daytrip

Link down : Download

23. Unit 22 Look after yourself

Link down : Download

24. Unit 23 If I were you

Link down : Download

25. Unit 24 The Most Expensive Wine

Link down : Download

26. Unit 25 How many prawns

Link down : Download

27. Unit 26 I thought I saw him

Link down : Download


28. Unit 27 It’s made of gold

Link down : Download


29. Unit 28 You should relax

Link down : Download


30. Unit 29 I need a wok

Link down : Download


31. Unit 30 First Peel the Prawns

Link down : Download


32. Unit 31 That was delicious

Link down : Download


33. Unit 32 He says he knows my brother

Link down : Download


34. Unit 33 Who wants to know

Link down : Download


35. Unit 34 You were going too fast

Link down : Download


36. Unit 35 This is the house

Link down : Download


37. Unit 36

Link down : Download


38. Unit 37

Link down : Download


39. Unit 38

Link down : Download


40. Unit 39

Link down : Download


41. Unit 40

Link down : Download


42. Unit 41

Link down : Download


43. Unit 42

Link down : Download


44. Unit 43

Link down : Download


Truy cập Http://free-downloadvn.blogspot.com
Để Down thêm nhiều hơn nữa

Olympics London 2012 chính thức có mặt trên game của Android

Pipe, cập nhật những gì mới nhất về các ứng dụng Android, giảm giá hay đánh giá về HĐH này. Hôm nay, chúng tôi sẽ đánh giá một ứng dụng: game chính thức dành cho Olympics 2012. Sự kiện thể thao này sẽ khai mạc vào tháng tới và đã có vài ứng dụng tuyệt vời về sự kiện này, game này là một ví dụ.



Game bao gồm 9 sự kiện Olympics như bơi, bắn cung, Kayak, vượt rào 110 m và một số môn thi khác. Bạn có thể lựa chọn mục huấn luyện, mục tranh huy chương hay đơn giản là thi đấu với bạn bè trên Facebook. Có 8 ngôn ngữ được sử dụng trong Game và những nâng cấp hỗ trợ trong phần thi điền kinh. Trong bản game chính thức, giá 2,99$ bạn sẽ được cấp 5000 star để mua các vật dụng trong game và các tùy biến cho vận động viên.

Game có hình ảnh 3D khá tuyệt và toàn bộ game khiến ta nhớ đến game trên chiếc Nintendo Wii. Game yêu cầu HĐH Android 2.2 trở lên và 70MB bộ nhớ trống. Vậy, nếu bạn thích nhảy sào, chạy vượt rào, bắn cung hay chạy marathon thì đây chính là game dành cho bạn.



(Nguồn: Android Pipe)

Chủ Nhật, 20 tháng 1, 2013

Các loại điện thoại Sip / điện thoại VOIP

Hệ thống điện thoại VOIP đòi hỏi phải sử dụng các điện thoại SIP / điện thoại VOIP. Điện thoại SIP có vài phiên bản/loại khác nhau:

Điện thoại phần mềm SIP / VOIP - điện thoại SIP dạng phần mềm

Điện thoại SIP dạng phần mềm là một chương trình sử dụng mi-crô và loa của máy tính của bạn, hoặc hệ thống tai nghe gắn kèm để cho phép bạn gọi hoặc nhận cuộc gọi. Ví dụ về điện thoại SIP là SJPhone của SJlabs (http://www.sjlabs.com), Xten (http://www.xten.net) hay Điện thoại 3CX VOIP chạy trên Windows.



Điện thoại bằng phần mềm 3CX

Điện thoại VOIP qua USB
Điện thoại USB cắm vào cổng USB của máy tính và với việc sử dụng phần mềm điện thoại SIP / VOIP nó sẽ hoạt động giống như một chiếc điện thoại. Về thực chất, nó không hơn một chiếc mi-crô và loa, tuy nhiên do trông như chiếc điện thoại bình thường, chúng được người dùng sử dụng một cách trực quan hơn.



Điện thoại USB

Điện thoại SIP bằng phần cứng
Điện thoại SIP dạng phần cứng trông và hoạt động giống như một chiếc ‘điện thoại’ bình thường. Tuy nhiên, nó được kết nối thẳng vào mạng dữ liệu. Những điện thoại này có bộ chia cỡ nhỏ tích hợp sẵn, do đó chúng có thể chia sẻ kết nối mạng với máy tính. Bằng cách đó, bạn không cần phải có thêm điểm kết nối dành cho điện thoại. Ví dụ về điện thoại SIP dạng phần cứng là Grandstream (http://www.grandstream.com/).



Điện thoại SIP dạng phần cứng.

Sử dụng điện thoại tương tự với bộ chuyển đổi ATA
Nếu bạn muốn sử dụng chiếc điện thoại hiện tại với hệ thống điện thoại VOIP, bạn có thể sử dụng bộ chuyển đổi ATA. Bộ chuyển đổi ATA cho phép bạn cắm đầu dây mạng Ethernet vào nó và sau đó cắm dây điện thoại vào nó. Bằng cách đó, chiếc điện thoại cũ của bạn sẽ được phần mềm hệ thống điện thoại VOIP nhận thấy như một chiếc điện thoại SIP bình thường.



Bộ chuyển đổi ATA cho phép kết nối điện thoại tương tự với hệ thống VOIP

Thông tin về VOIP gateway – Tìm hiểu về VOIP gateway

Thông tin về VOIP gateway – Tìm hiểu về VOIP gateway

VOIP gateway là thiết bị chuyển đổi tín hiệu điện thoại sang dạng IP để truyền trên mạng dữ liệu. Chúng được dùng bằng 2 cách:

1. Để chuyển đổi các cuộc gọi trên đường dây PSTN/điện thoại sang VOIP/SIP:

Theo cách này, VOIP gateway cho phép gọi và nhận cuộc gọi trên mạng điện thoại thông thường. Trong nhiều trường hợp trong thương mại, người ta thích tiếp tục sử dụng đường điện thoại truyền thống hơn vì họ có thể đảm bảo chất lượng cuộc gọi và sự sẵn có hơn.

2. Để kết nối một hệ thống PBX/Điện thoại truyền thống với mạng IP:

Theo cách này, VOIP gateway cho phép gọi qua VOIP. Các cuộc gọi có thể được thực hiện thông qua máy cung cấp dịch vụ VOIP, hoặc trong trường hợp các công ty có nhiều văn phòng, chi phí gọi giữa các văn phòng với nhau có thể được giảm bằng cách chuyển đường các cuộc gọi ra Internet. VOIP gateway có ở dạng thiết bị ngoài hoặc bộ điều khiển PCI. Hầu hết các thiết bị VOIP gateway là ở dạng thiết bị ngoài. VOIP gateway có một đầu nối mạng IP và một hoặc nhiều cổng để nối dây điện thoại.



VOIP gateway tương tự của Mediatrix
Các loại VOIP gateway

1. Tương tự: thiết bị tương tự dùng để kết nối đường điện thoại tương tự thông thường với nó. Các VOIP gateway tương tự thường có từ 2-24 cổng cắm dây điện thoại.

2. Kỹ thuật số: thiết bị số cho phép bạn kết nối các đường dây số, có thể là một hoặc nhiều đường BRI ISDN (châu Âu), một hoặc nhiều đường PRI/E1 (châu Âu) hoặc một hoặc nhiều đường T1(Mỹ).


Các nhà sản xuất VOIP

Hiện nay, có rất nhiều loại VOIP gateway và do nhu cầu tiêu thụ đang tăng nhanh, giá cả của chúng đã giảm đáng kể. Giá VOIP gateway tương tự bắt đầu ở mức 200 đô-la Mỹ. Dưới đây là một vài nhà sản xuất VOIP gateway:
Patton Electronics: http://www.patton.com
Audiocodes: http://www.audiocodes.com
Vegastream: http://www.vegastream.com
Mediatrix: http://www.mediatrix.com

Có thể mua chúng trực tuyến thông qua một trong các cửa hàng bán sản phẩm VOIP trực tuyến.

Các thuật ngữ FXS và FXO là gì?

Các thuật ngữ FXS và FXO là gì?

FXS và FXO là tên của các cổng sử dụng bởi đường điện thoại tương tự (cũng được biết đến với tên gọi POTS - Plain Old Telephone Service).

FXS – Giao diện Foreign eXchange Subscriber là cổng trên thực tế cung cấp đường tín hiệu tương tự đến cho người đăng ký. Nói cách khác, nó chính là ‘phích cắm trên tường’ cung cấp tín hiệu quay số, dòng điện và điện thế chuông.

FXO – Giao diện Foreign eXchange Office là cổng tiếp nhận đường tín hiệu tương tự. Nó là đầu cắm trên điện thoại hay máy fax, hoặc (các) đầu cắm trong hệ thống điện thoại tương tự của bạn. Nó cung cấp chỉ báo gác/thả (đóng mạch). Vì cổng FXO được đi liền với một thiết bị, như máy fax hoặc máy điện thoại, thiết bị đó thường được gọi là ‘thiết bị FXO’.

FXO và FXS thường đi thành cặp, tức là tương tự như đầu cắm đực/cái.

Nếu không có hệ thống PBX, điện thoại sẽ được nối trực tiếp vào cổng FXS cung cấp bởi công ty điện thoại.




FXS / FXO không có hệ thống PBX

Nếu có hệ thống PBX thì bạn kết nối đường dây công ty điện thoại cung cấp vào hệ thống PBX và nối các điện thoại vào PBX. Do vậy, hệ thống PBX phải có cả các cổng FXO (để kết nối các cổng FXS mà công ty điện thoại cung cấp) và các cổng FXS (để kết nối điện thoại hay máy fax).


FXS / FXO với hệ thống PBX


FXS & FXO & VOIP

Bạn sẽ gặp thuật ngữ FXS và FXO khi quyết định mua thiết bị cho phép bạn kết nối điện thoại tương tự vào hệ thống Điện thoại VOIP hoặc kết nối các hệ thống PBX truyền thống với nhà cung cấp dịch vụ VOIP, hoặc kết nối với nhau thông qua mạng Internet.

FXO gateway
Để kết nối đường điện thoại tương tự vào hệ thống IP PBX, bạn cần phải có FXO gateway. Điều này cho phép bạn kết nối các cổng FXS vào cổng FXO của gateway, sau đó cổng này sẽ dịch tín hiệu tương tự của đường điện thoại thành cuộc gọi VOIP.





FXS gateway

FXS gateway được dùng để kết nối một hoặc nhiều đường dây của một hệ thống PBX truyền thống với một hệ thống hoặc nhà cung cấp dịch vụ VOIP. Bạn cần có FXS gateway vì bạn muốn kết nối các cổng FXO (thường được kết nối với công ty điện thoại) với mạng Internet hoặc một hệ thống VOIP.



Bộ chuyển đổi FXS hay thường được biết đến là bộ chuyển đổi ATA
Bộ chuyển đổi FXS được dùng để kết nối một máy điện thoại hoặc máy fax tương tự vào một hệ thống điện thoại VOIP hoặc một nhà cung cấp dịch vụ VOIP. Bạn cần thiết bị này bởi vì bạn cần kết nối cổng FXO của điện thoại/máy fax vào bộ chuyển đổi.




Kết nối

Các qui trình FXS/ FXO – về mặt kỹ thuật, nó làm việc như thế nào

Nếu bạn muốn biết chi tiết về mặt kỹ thuật hơn việc cổng FXS/FXO làm việc với nhau như thế nào thì đây là chuỗi sự kiện chính xác:

Khi bạn muốn thực hiện một cuộc gọi:
Bạn nhấc máy điện thoại (thiết bị FXO). Cổng FXS phát hiện ra bạn đang ở trạng thái thả.
Bạn quay số điện thoại, những số này ở dạng số Đa tần Âm kép (Dual-Tone Multi-Frequency – DTMF) và được chuyển đến cổng FXS.

Cuộc gọi đến:

Cổng FXS nhận cuộc gọi, và sau đó gửi dòng chuông đến thiết bị FXO đang kết nối.
Chuông kêu
Ngay khi bạn nhấc máy, bạn có thể trả lời cuộc gọi.

Kết thúc cuộc gọi – thông thường cổng FXS dựa vào một trong hai thiết bị FXO đang kết nối nhau để kết thúc cuộc gọi.

Lưu ý: Đường điện thoại tương tự gửi dòng một chiều khoảng 50 volts đến cổng FXS. Đó là nguyên nhân tại sao bạn bị ‘giật’ nhẹ khi chạm vào đường điện thoại đã kết nối. Điều này cho phép thực hiện được cuộc gọi trong trường hợp bị cắt điện.

IP PBX: Hệ thống IP PBX / điện thoại VOIP làm việc như thế nào?

Hệ thống điện thoại VOIP/ hệ thống IP PBX bao gồm một hoặc nhiều điện thoại chuẩn SIP / điện thoại VOIP, một máy chủ IP PBX và có thể tùy chọn bao gồm một VOIP Gateway. Máy chủ IP PBX là tương tự như một máy chủ proxy: các máy khách SIP, có thể là điện thoại dạng phần mềm hay phần cứng, đăng ký với máy chủ IP PBX và khi chúng muốn thực hiện cuộc gọi, chúng yêu cầu máy IP PBX thiết lập kết nối. Máy IP PBX có một danh mục tất cả mọi điện thoại/người dùng và địa chỉ SIP tương ứng của họ và do vậy có khả năng kết nối cuộc gọi trong mạng hay dẫn hướng cuộc gọi từ bên ngoài thông qua máyVOIP gateway hay một nhà cung cấp dịch vụ VOIP.



Cách máy IP PBX tích hợp với mạng và cách nó sử dụng đường PSTN hoặc Internet để kết nối cuộc gọi

VOIP- định nghĩa

VOIP- định nghĩa

Voice over IP (còn gọi là VoIP, IP Telephony và Internet telephony) là công nghệ cho phép truyền các cuộc đàm thoại trên Internet hoặc mạng máy tính. Để gọi điện qua VOIP, người dùng cần có chương trình phần mềm điện thoại sip HOẶC một điện thoại VOIP dạng phần cứng. Có thể gọi điện thoại đến bất cứ đâu / cho bất kỳ ai: cả đối với số điện thoại VOIP và những người dùng số điện thoại bình thường.

Các định nghĩa liên quan đến VOIP

VoIP – Voice over Internet Protocol (còn gọi là IP Telephony, Internet telephony và Digital Phone) – là hình thức truyền các cuộc đàm thoại qua Internet hay các mạng IP khác.

SIP – Session Initiation Protocol (Giao thức Khởi tạo Phiên) – là một giao thức phát triển bởi IETF MMUSIC Working Group và là tiêu chuẩn đề xuất cho việc khởi tạo, sửa đổi và chấm dứt một phiên tương tác người dùng bao gồm các thành tố đa phương tiện như phim, tiếng nói, tin nhắn nhanh, trò chơi trực tuyến và thực tại ảo.

PSTN – the public switched telephone network (mạng chuyển mạch điện thoại công cộng) – là nơi tập trung các mạng điện thoại chuyển mạch trên thế giới, cũng tương tự như Internet là nơi tập trung các mạng chuyển mạch gói IP công cộng trên thế giới.

ISDN – Integrated Services Digital Network (Mạng Tích hợp Dịch vụ Số) – là một loại hệ thống mạng điện thoại chuyển mạch, được thiết kế để cho phép truyền ở dạng số (ngược với tương tự) tiếng nói và dữ liệu qua dây điện thoại bằng đồng thông thường, đem lại chất lượng và kết quả cao hơn so với các hệ thống tương tự.

PBX – Private Branch eXchange (Tổng đài Chi nhánh Riêng - còn gọi là Private Business eXchange – Tổng đài Công ty Riêng) – là một tổng đài điện thoại sở hữu bởi công ty tư nhân, ngược với tổng đài được sở hữu bởi công ty truyền dữ liệu hay công ty điện thoại.

IVR – Trong ngành điện thoại, Interactive Voice Response (Phản hồi Tiếng nói Tương tác) – là một hệ thống bằng máy tính cho phép người ta, thường là người gọi điện thoại, chọn từ một bảng chọn dạng tiếng nói hoặc giao diện khác với một hệ thống máy tính.

DID – Direct Inward Dialing (Quay số vào Trực tiếp – còn gọi là DDI ở châu Âu) là một tính năng được công ty điện thoại cung cấp để sử dụng với hệ thống PBX của khách hàng, trong đó công ty điện thoại cấp phát một dải số, tất cả những số này đều nối với hệ thống PBX của khách hàng.

RFC – Request for Comments (Yêu cầu Nhận xét – số nhiều là RFCs) là một trong một loạt các tài liệu và tiêu chuẩn thông tin Internet được đánh số được các phần mềm thương mại và miễn phí trong cộng đồng Internet và Unix tuân theo rộng rãi.

Hệ thống IP PBX có những lợi ích gì?

Hệ thống IP PBX có những lợi ích gì?

Dễ cài đặt & thiết lập cấu hình hơn nhiều so với hệ thống điện thoại thông thường
Dễ quản lý nhờ giao diện cấu hình trên nền web
Không cần đi dây điện thoại riêng
Cho phép người dùng cắm điện thoại của họ vào ngay ở bất cứ đâu trong văn phòng – người dùng chỉ đơn giản lấy điện thoại của họ, cắm nó vào cổng ethernet gần nhất và vẫn giữ được số điện thoại hiện có!
Cho phép chuyển tiếp vùng dễ dàng – cuộc gọi có thể được chuyển hướng ở bất kỳ đâu trên thế giới nhờ các đặc điểm của giao thức SIP.
Giảm chi phí đáng kể nhờ tận dụng mạng Internet
Chuẩn SIP cho phép loại bỏ các loại điện thoại truyền thống đắt tiền
Có thể mở rộng phạm vi
Việc báo cáo thống kê tốt hơn
Xem tổng quan về tình trạng hệ thống và các cuộc gọi tốt hơn.

Máy chủ SIP là gì?

Máy chủ SIP là gì?

Máy chủ SIP là thành phần chính của hệ thống IP PBX, nó đảm đương việc thiết lập mọi cuộc gọi SIP trong mạng. Máy chủ SIP còn được gọi là máy SIP Proxy hay máy Đăng kiểm (Registrar).

Máy chủ STUN là gì?

Máy chủ STUN là gì?

Máy chủ STUN (Simple Traversal of User Datagram Protocol [UDP] Through Network Address Translators [NATs]) cho phép các máy khách NAT (tức các máy tính nằm sau tường lửa) thiết lập cuộc gọi với máy cung cấp VOIP nằm ngoài mạng nội bộ.

Máy của STUN cho phép máy khách tìm ra địa chỉ công cộng của mình, loại NAT mà chúng đang đứng sau và cổng phía internet được NAT gắn liền với cổng nội bộ nào đó. Thông tin này được sử dụng để thiết lập giao tiếp UDP giữa máy khách và máy cung cấp VOIP và qua đó thiết lập cuộc gọi. Giao thức STUN được khai báo trong RFC 3489.

Máy chủ STUN được giao tiếp qua cổng UDP 3478, tuy nhiên máy chủ cũng sẽ gợi ý cho các máy khách thử kết nối với IP và số cổng khác (máy chủ STUN có hai địa chỉ IP). Chuẩn RFC quy định rằng cổng này và địa chỉ IP là tùy ý.

Có những bộ CODEC nào?

Có những bộ CODEC nào?

Codec làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để truyền trên mạng dữ liệu. Ngày nay, những bộ Codec sau đây hiện đang được sử dụng
GSM - 13 Kbps (toàn phần), cỡ khung 20ms
iLBC - 15Kbps, cỡ khung 20ms: 13.3 Kbps, cỡ khung 30ms
ITU G.711 - 64 Kbps, dựa vào mẫu. Còn gọi là alaw/ulaw
ITU G.722 - 48/56/64 Kbps
ITU G.723.1 - 5.3/6.3 Kbps, cỡ khung 30ms
ITU G.726 - 16/24/32/40 Kbps
ITU G.728 - 16 Kbps
ITU G.729 - 8 Kbps, cỡ khung 10ms
Speex - 2.15 tới 44.2 Kbps
LPC10 - 2.5 Kbps
DoD CELP - 4.8 Kbps

Loại bỏ TIẾNG VỌNG (ECHO Cancellation) là gì?

Loại bỏ TIẾNG VỌNG (ECHO Cancellation) là gì?

Loại bỏ tiếng vọng là quá trình loại bỏ tiếng vọng trong cuộc điện đàm để tăng chất lượng cuộc gọi. Thường cần phải có loại bỏ tiếng vọng vì các kỹ thuật nén tiếng nói và độ trễ do việc xử lý gói tin sinh ra tiếng vọng. Có hai loại tiếng vọng: tiếng vọng âm học và tiếng vọng lai.

Loại bỏ tiếng vọng không chỉ cải thiện chất lượng mà còn giảm việc tiêu tốn băng thông nhờ kỹ thuật triệt các khoảng im lặng của nó.

ENUM là gì?

ENUM là gì?

ENUM là từ viết tắt của Telephone Number Mapping (Ánh xạ số điện thoại). Ẩn sau chữ viết tắt này là một ý tưởng rất tuyệt vời: Có thể nhận cuộc gọi ở bất kỳ đâu trên thế giới với cùng một số điện thoại – và thông qua đường truyền tuyến tốt nhất và rẻ nhất. ENUM lấy số điện thoại và liên kết nó với một địa chỉ internet chứa trong hệ thống DNS. Do đó, chủ nhân của số ENUM có thể thiết lập nơi một cuộc gọi sẽ được chuyển đến thông qua một chỉ mục DNS. Hơn nữa, có thể chỉ định các tuyến khác nhau cho các loại cuộc gọi khác nhau – ví dụ bạn có thể chỉ định một tuyến khác nếu bên gọi đến là một máy fax. ENUM đòi hỏi máy điện thoại của bên gọi đến phải hỗ trợ ENUM.

Việc đăng ký số ENUM cũng khá giống với việc đăng ký tên miền. Hiện tại, có rất nhiều nhà đăng ký và nhà cung cấp dịch vụ VOIP đang cung cấp dịch vụ đăng ký miễn phí.

ENUM là một chuẩn mới và chưa được phổ biến rộng rãi lắm. Tuy vậy, chuẩn này được xem là một cuộc cách mạng mới trong liên lạc và di động cá nhân.

FAX hoạt động như thế nào trong môi trường VOIP?

FAX hoạt động như thế nào trong môi trường VOIP?

FAX được thiết kế cho mạng tín hiệu tương tự và không thể nào làm việc tốt được với các mạng VOIP. Nguyên nhân của việc này là truyền thông bằng FAX sử dụng tín hiệu theo cách khác so với truyền thông bằng tiếng nói thông thường.

Khi các công nghệ VOIP số hóa và nén tín hiệu tiếng nói ở dạng tương tự, quy trình này chỉ được tối ưu hóa đối với TIẾNG NÓI và không đối với FAX. Hệ quả là nếu bạn kết nối máy Fax với mạng VOIP thông qua bộ chuyển đổi ATA thì nó sẽ làm việc được, nhưng nhiều khả năng là bạn sẽ gặp trục trặc trong khi truyền nhận fax. Nếu bạn bắt buộc phải làm theo cách này, hãy chắn chắn rằng bạn sử dụng bộ codec G 711, bộ codec này có tỉ số nén thấp nhất.

Để làm việc với máy fax, bạn có những lựa chọn sau đây:
Cách dễ nhất để xử lý việc này là kết nối trực tiếp máy fax với đường dây điện thoại tín hiệu tương tự sẵn có và bỏ qua môi trường VOIP của bạn.
Thay thế máy fax bằng một nhà cung cấp dịch vụ fax. Hiện có rất nhiều nhà cung cấp và chi phí hàng tháng là rất rẻ (rẻ hơn tiền thuê bao điện thoại)
Triển khai T38. Nếu vậy cần phải có một gateway tương thích với T38 và một máy fax, thẻ điều khiển fax hoặc phần mềm fax tương thích với T38.

H323 là gì?

H323 là gì?

H323 là một tập các tiêu chuẩn từ ITU-T, nó định nghĩa một tập các giao thức dùng để liên lạc bằng âm thanh và hình ảnh qua mạng máy tính.

H323 là một giao thức tương đối cũ và hiện đang được thay thế bởi giao thức SIP – Session Initiation Protocol. Một trong những điểm ưu việt của SIP là nó ít phức tạp hơn rất nhiều và tương tự như giao thức HTTP / SMTP.

Vì vậy, hầu hết các thiết bị VOIP hiện có ngày nay đều theo chuẩn SIP. Chỉ có những thiết bị VOIP cũ theo chuẩn H323.

RTCP - Real Time Transport Protocol – là gì?

RTCP là từ viết tắt của Real Time Transport Protocol (Giao thức Vận chuyển Thời gian Thực) và được đặc tả trong RFC 3550. RTCP làm việc song hành với RTP. RTP thực hiện chuyển giao dữ liệu thực trong khi RTCP được dùng để gửi các gói tin điều khiển cho những bên tham dự vào cuộc gọi. Chức năng chính của nó là thu nhận được thông tin phản hồi về chất lượng dịch vụ của RTP.

RTP - Real Time Transport Protocol – là gì?

RTP – từ viết tắt của Real Time Transport Protocol (Giao thức Vận chuyển Thời gian Thực) đặc tả một tiêu chuẩn định dạng gói tin dùng để truyền âm thanh và hình ảnh qua internet. Tiêu chuẩn này được khai báo trong RFC 1889. Nó được phát triển bởi nhóm Audio Video Transport Working và được ban hành lần đầu tiên vào năm 1996.

RTP và RTCP liên kết rất chặt chẽ với nhau – RTP truyền dữ liệu thực trong khi RTCP được dùng để nhận thông tin phản hồi về chất lượng dịch vụ.

SDP - Session Description Protocol – là gì?

SDP - Session Description Protocol – là gì?

SDP, từ viết tắt của Session Description Protocol (Giao thức Mô tả Phiên), là một định dạng để mô tả các thông số khởi tạo dòng thông tin phương tiện (streaming media). SDP được ban hành bởi IETF trong tài liệu RFC 4566. Dòng thông tin phương tiện là những nội dung được xem hoặc nghe trong khi truyền.

FOIP (Fax over IP) là gì - Fax qua IP?

FOIP là từ viết tắt của Fax over IP (Fax qua IP) và là quá trình gửi và nhận fax thông qua mạng VOIP. Fax qua IP làm việc với T38 và đòi hỏi phải có một gateway VOIP làm việc được với T38 và một máy fax, thẻ điều khiển fax hoặc phần mềm fax tương thích với T38.


Các máy fax hiện đại đa tính năng đều hỗ trợ T38.

Các phần mềm fax server có thể nói chuyện với T38 thì có thể gửi và nhận fax trực tiếp qua gateway VOIP và do đó không cần phải có thêm phần cứng fax. Hiện tại, hầu hết các máy fax server đều yêu cầu sử dụng trình điều khiển EICON SoftIP hoặc Cantata FOIP với giấy phép sử dụng riêng biệt để gửi và nhận fax mà không cần phần cứng fax.

SIP - Session Initiation Protocol – là gì?

SIP, từ viết tắt của Session Initiation Protocol (Giao thức Khởi tạo Phiên) là một giao thức tín hiệu điện thoại IP dùng để thiết lập, sửa đổi và kết thúc các cuộc gọi điện thoại VOIP. SIP được phát triển bởi IETF và ban hành trong tài liệu RFC 3261.

SIP mô tả những giao tiếp cần có để thiết lập một cuộc điện thoại. Chi tiết của những giao tiếp này được mô tả rõ hơn trong giao thức SDP.

SIP đã chiếm lĩnh thế giới VOIP nhanh như vũ bão. Giao thức này giống như giao thức HTTP, là giao thức dạng văn bản, rất công khai và linh hoạt. Do vậy, nó đã thay thế rộng rãi cho chuẩn H323.

SIP-URI là gì?

SIP-URI là gì?

SIP URI là giản đồ đánh địa chỉ SIP dùng để gọi cho người khác thông qua SIP. Nói một cách khác, SIP URI chính là số điện thoại SIP của người dùng. SIP URI giống với địa chỉ email và được viết ở dạng sau:

SIP URI = sip:x@y:Port
Trong đó x=tên người dùng và y=máy (miền hay IP)

Ví dụ:
sip:joe.bloggs@212.123.1.213
sip:support@phonesystem.3cx.com
sip:22444032@phonesystem.3cx.com

Tiêu chuẩn SIP URI đã được định nghĩa trong tiêu chuẩn RFC 3261.

Điện thoại VoIP là gì?

Điện thoại VoIP là gì?

Điện thoại VoIP, còn được gọi là Điện thoại chuẩn SIP hay còn được biết đến với cái tên khác là điện thoại sử dụng phầnmềm, cho phép người sử dụng thực hiện các cuộc điện thoại tới bất cứ điện thoại sử dụng phần mềm, di động hay cố định nào bằng việc sử dụng công nghệ tiếng nói qua IP (VoIP). Theo công nghệ này, tiếng nói được truyền dẫn qua mạng internet chứ không phải qua hệ thống PSTN truyền thống.

Điện thoại VoIP có thể là một điện thoại sử dụng phần mềm hoạt động trên một phần mềm đơn giản hay là một thiết bị phần cứng trông giống như một chiếc điện thoại thông thường khác.

Một số tính năng phổ biến của một chiếc Điện thoại VoIP là: hiển thị số người gọi đến, đặt cuộc gọi chờ (call park), chuyển tiếp cuộc gọi và giữ cuộc gọi.

3CX đã phát triển một điện thoại VOIP miễn phí hoàn toàn có thể đảm bảo người sử dụng tiết kiệm được đáng kể kể phí điện thoại theo một cách rất đơn giản: tất cả những gì mà người sử dụng cần là một kết nối băng thông rộng (DSL hoặc cáp), một đường kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ VOIP hoặc một máy chủ SIP, và một bộ tai nghe có micrô và/hoặc một card âm thanh.

Tiếng nói qua IP (Voice over IP) là gì?

Tiếng nói qua IP (Voice over IP) là gì?

Tiếng nói qua IP hay còn gọi là Tiếng nói qua Giao thức Internet, hay còn có một cách gọi phổ biến hơn nữa là VoIP.

Nói đến công nghệ Tiếng nói qua IP là nói đến việc truyền dẫn tiếng nói qua các mạng lưới hoạt động dựa trên mạng internet. Ban đầu Giao thức Internet (Internet Protocol - IP) được thiết kế để nối mạng dữ liệu và sau khi vận hành thành công, giao thức đã được áp dụng vào việc nối mạng tiếng nói.

Công nghệ Tiếng nói qua IP (VoIP) có thể dễ dàng hỗ trợ các nhiệm vụ và đáp ứng các dịch vụ mà khi sử dụng hệ thống PSTN truyền thống có thể sẽ phức tạp hay tốn kém:
Nhiều cuộc điện thoại có thể được truyền dẫn trên cùng một đường dây điện thoại băng thông rộng. Theo cách này, công nghệ tiếng nói qua IP có thể hỗ trợ việc bố trí thêm các đường điện thoại cho các doanh nghiệp.
Môt số tính năng thường bị các công ty viễn thông thu thêm cước phí, ví dụ như chuyển tiếp cuộc gọi, hiển thị số người gọi đến hay tự động gọi lại, thì lại là những điều đơn giản đối với công nghệ tiếng nói qua IP.
Công nghệ truyền thông hợp nhất kết hợp chặt chẽ với công nghệ tiếng nói qua IP, vì nó cho phép tích hợp với những dịch vụ khác hiện có trên mạng internet ví dụ như đàm thoại hiển thị hình ảnh, nhắn tin, v.v.

Những lợi thế này và nhiều lợi thế khác mà công nghệ tiếng nói qua IP có thể mang đến, đang dẫn các doanh nghiệp chuyển sang dùng Hệ thống Điện thoại VoIP với một tốc độ chóng mặt.

Hệ thống Điện thoại PBX là gì?

PBX là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Private Branch Exchange (Tổng đài Nhánh Riêng), là một mạng điện thoại riêng được sử dụng trong phạm vi một công ty. Những người sử dụng hệ thống điện thoại PBX dùng chung một số đường điện thoại ngoài để thực hiện các cuộc gọi ra bên ngoài.

Hệ thống PBX kết nối các điện thoại nội bộ trong một doanh nghiệp đồng thời cũng kết nối chúng vào mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN). Một trong những khuynh hướng mới nhất trong sự phát triển của hệ thống điện thoại PBX là VoIP PBX, hay còn được gọi là IP PBX, sử dụng Giao thức Internet để truyền dẫn các cuộc gọi.

Ngày nay có bốn tùy chọn về hệ thống điện thoại PBX khác nhau:
PBX
PBX Thuê/Ảo
IP PBX
IP PBX Thuê/Ảo

IP PBX là một giải pháp hệ thống điện thoại PBX chạy bằng phần mềm giúp thực hiện một số nhiệm vụ nhất định và cung cấp những dịch vụ mà khi sử dụng hệ thống PBX phần cứng truyền thống có thể khó thực hiện và tốn kém.

Điện thoại IP là gì?

Điện thoại IP là gì?

Việc thực hiện hệ thống điện thoại IP trong doanh nghiệp đòi hỏi phải sử dụng loại điện thoại rất riêng biệt: Điện thoại IP.

Điện thoại IP đôi khi còn được gọi là Điện thoại VoIP, Điện thoại SIP hoặc điện thoại mềm. Tất cả hoàn toàn giống nhau và dựa trên nguyên tắc truyền giọng nói qua internet hoặc những gì được mọi người biết đến như công nghệ VoIP (giao thức truyền giọng nói qua internet).

Điện thoại IP gồm nhiều loại. Tìm hiểu thêm về các loại điện thoại IP khác.

Mọi Điện thoại IP thông dụng đều được hỗ trợ bởi Hệ thống điện thoại 3CX nền Windows. Thông tin về Điện thoại IP nào có thể được sử dụng với Hệ thống chuyển mạch 3CX IP và các hướng dẫn cấu hình chi tiết đều có sẵn tại đây.

Điện thoại SIP là gì?

Điện thoại SIP giống như Điện thoại VoIP hoặc điện thoại mềm. Đây là các điện thoại cho phép thực hiện các cuộc gọi bằng cách sử dụng công nghệ VoIP (giao thức truyền giọng nói qua Internet).

Có hai loại điện thoại SIP. Loại thứ nhất là điện thoại SIP chạy trên phần cứng giống như điện thoại để bàn nhưng có thể nhận và thực hiện các cuộc gọi qua internet thay vì hệ thống PSTN truyền thống.

Điện thoại SIP cũng có thể chạy trên phần mềm. Các tùy chọn này cho phép mọi máy tính được sử dụng như điện thoại qua tai nghe có micrô và/hoặc card âm thanh. Ngoài ra, cần phải kết nối băng thông rộng và kết nối với nhà cung cấp VOIP hoặcmáy chủ SIP.

Hệ thống điện thoại 3CX nền Windows có thể được sử dụng với Điện thoại SIP chạy phần cứng thông dụng nhất. Nó cũng tương thích với Điện thoại SIP chạy phần mềm hoàn toàn MIỄN PHÍ vốn hoạt động như một Ứng dụng VoIP cho hệ thống điện thoại 3CX.

DID là gì?

Direct Inward Dialing là gì?

DID – Direct Inward Dialing (còn gọi là DDI ở châu Âu) là một tính năng mà các công ty điện thoại cung cấp để sử dụng với các hệ thống PBX của khách hàng, trong đó công ty điện thoại cấp phát một dải số gắn liền với một hoặc nhiều đường điện thoại.

Mục đích của việc này là cho phép các công ty cấp phát một số cá nhân cho mỗi nhân viên của mình mà không cần phải có đường điện thoại riêng cho mỗi người. Bằng cách đó, lưu lượng điện thoại sẽ được tách ra và quản lý dễ dàng hơn.

DID đòi hỏi rằng bạn phải mua một đường ISDN hoặc đường Kỹ thuật số và yêu cầu công ty điện thoại cấp phát một dải số. Sau đó bạn cần có các thiết bị tương thích với DID ở cơ sở của mình, bao gồm các thẻ điều khiển BRI, E1, T1 hoặc các gateway.

SSL và SSL Certificate là gì?

SSL là viết tắt của từ Secure Sockets Layer. Đây là một tiêu chuẩn an ninh công nghệ toàn cầu tạo ra một liên kết được mã hóa giữa máy chủ web và trình duyệt. Liên kết này đảm bảo tất cả các dữ liệu trao đổi giữa máy chủ web và trình duyệt luôn được bảo mật và an toàn.

SSL đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được truyền giữa các máy chủ web và các trình duyệt được mang tính riêng tư, tách rời. SSL là một chuẩn công nghiệp được sử dụng bởi hàng triệu trang web trong việc bảo vệ các giao dịch trực tuyến với khách hàng của họ.
SSL làm việc như thế nào?


Vậy, những gì xảy ra khi một máy tính kết nối với một Website đã được chứng thực?


Trình duyệt làm thế nào để kiểm tra một SSL là có thực hay không?Khi Website gởi cho trình duyệt một chứng chỉ SSL, Trình duyệt sẽ gởi chứng chỉ này đến một máy chủ lưu trữ các chứng chỉ số đã được phê duyệt. Các máy chủ này được thành lập bởi những công ty uy tín như GlobalSign, VeriSign.

Về mặt kỹ thuật, SSL sử dụng mã hóa công khai. Kỹ thuật này giúp cho Website và Trình duyệt tự thỏa thuận (bước 4 ở hình trên) một bộ khóa sẽ dùng trong suốt quá trình trao đổi thông tin sau đó. Bộ khóa sẽ thay đổi theo mỗi trong lần giao dịch kế tiếp, một người khác sẽ không thể giải mã ngay cả khi có được dữ liệu của máy chủ lưu trữ chứng chỉ số nói trên.

HIV/AIDS là gì?

HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người, có nghĩa là nếu bạn nhiễm phải nó, khả năng chống bệnh tật của bạn sẽ bị suy yếu. Đó là vì...

Cơ thể bạn có hệ thống miễn dịch chống lại các vi khuẩn, virus, vi sinh vật... gây bệnh có trong môi trường để duy trì sự sống. Trong hệ thống này, bộ phận chủ chốt là đội quân các bạch cầu. Nhưng chính các bạch cầu chỉ huy (T-CD4) của đội quân đó lại là đối tượng tấn công của HIV. HIV tài tình chui vào cư trú trong mình bạch cầu chỉ huy, nên nó không bị đội quân bạch cầu tiêu diệt. HIV lợi dụng bạch cầu để sinh sôi và sau đó tiêu diệt bạch cầu. Đến khi đa số chỉ huy bị tiêu diệt, cả đội quân trở nên vô hiệu, không chống được bệnh tật nữa.

Sự phá hoại này diễn ra trong thời gian dài. Do vậy, nếu nhiễm HIV thì trong 2-10 năm bạn vẫn thấy khỏe mạnh bình thường, người khác nhìn không biết, bản thân bạn cũng không biết mình mang mầm bệnh. Bạn có thể vô tình truyền HIV cho người khác. Sau thời gian này, bạn phát bệnh...

AIDS (còn gọi là SIDA) có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đó là khi khả năng chống bệnh suy yếu đến nỗi cơ thể bị các thứ bệnh hoành hành, điều trị không khỏi được. Từ khi phát bệnh AIDS đến lúc chết chỉ vài tháng hoặc nhiều nhất là hai năm.

Khi mới phát bệnh AIDS, bệnh nhân thường sụt cân nhiều, ho kéo dài, tiêu chảy, sốt, sưng hạch, ra mồ hôi đêm, đau họng, lở, có nốt trên da... Đến giai đoạn AIDS toàn phần, người bệnh có thể mắc nhiều bệnh như lao, viêm phổi, bệnh đường ruột, các bệnh phụ khoa... Đây là các bệnh cơ hội, những kẻ “đục nước béo cò”. Tuy nhiên, chính chúng là thủ phạm đưa bạn đến cái chết.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu khoa học vẫn đang vật lộn với HIV. Mặc dù việc nghiên cứu vacxin đã có sự tiến triển, nhưng tất cả còn đang trong thời gian thử nghiệm. Về thuốc chống thì chưa có loại nào trị được HIV, chỉ có một số thuốc làm chậm thì sự sinh sôi của nó, nhưng chi phí điều trị bằng loại thuốc này là khoảng 10.000-20.000 USD/người/năm).

IT là gì?

IT là Information Technology = Tin Học
Dân IT những người trong ngành Tin Học.
Dân I-Tờ những Newbie trong ngành Tin Học.

IELTS là gì?

IELTS là kỳ thi quốc tế để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anhcủa các thí sinh với mục đích du học, định cư hay làm việc tại những nước sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính. IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.

CÁC THÀNH VIÊN SÁNG LẬP

IELTS được đồng sở hữu bởi 3 thành viên: Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và IDP tổ chức giáo dục Úc.


LOẠI HÌNH THI VÀ DẠNG BÀI THI

IELTS có 2 loại hình thi: Học thuật (Academic) và Tổng quát (General Training)

Bài thi bao gồm 4 phần thi: nghe, nói đọc và viết. Đối với loại hình học thuật (Academic) và Tổng quát (General Training), bài thi sẽ giống nhau ở phần thi Nghe, Nói và sẽ khác nhau ở phần thi Đọc, Viết.


HỆ THỐNG ĐIỂM

Bài thi bao gồm 4 phần thi: nghe, nói đọc và viết. Đối với loại hình học thuật (Academic) và không học thuật (General Training), bài thi sẽ khác giống nhau ở phần thi Nghe, Nói và sẽ khác nhau ở phần thi Đọc, Viết.


IELTS ĐƯỢC CỘNG NHẬN RA SAO?

ELTS được công nhận rộng rãi khắp nơi trên thế giới bao gồm các trường học ở nhiều quốc gia như Anh, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada. Ngoài ra, IELTS còn được các tổ chức di trú, tổ chức chính phủ hay hiệp hội chuyên môn quốc tế công nhận. Hãy nhấp chuột vào trang Global Recognition System (GRS) để tham khảo danh sách các tổ chức trên thế giới công nhận IELTS.

Nofollow là gì ?

Những liên kết từ trang web của bạn đến một trang web khác kém giá trị sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của bạn. Bạn có thể thêm thuộc tính NOFOLLOW với những link này.

Nếu liên kết tới 1 trang web đen (có nội dung xấu, sexy,..) hoặc tới trang web đã bị penalty thì trang web của bạn sẽ bị mất điểm và bị tụt hạng.

Thuộc tính rel = "nofollow" là một cách để bạn thông báo cho spider biết là không lần theo liên kết này.

<a href="http://inet.edu.vn" rel="nofollow">

“nofollow” is used by Google, to specify that the spider should not follow that link (mostly used for paid links).

Theo Google, bằng việc đặt rel="nofollow" trong thẻ <a>, webmaster nói cho các spider biết rằng đây là một liên kết không đáng tin cậy và xin đừng đặt độ tin cậy lên nó và dĩ nhiên, sẽ không có pagerank (hay tính backlink) cho các đường dẫn tới trang đích.

Một số diễn đàn, blog có thể chặn SPAM liên kết, vì không có thời gian để kiểm tra các liên kết hoặc vì lo sợ liên kết ra bên ngoài quá nhiều sẽ làm giảm thứ hạng các trang web. Họ có thể đặt nofollow để các liên kết này không có tác dụng backlinks.

Ngược lại của nofollow là dofollow. Liên kết với thuộc tính DoFollow (hoặc đơn giản là không có nofollow) dùng để thông báo cho spider biết là hãy đi theo (follow) liên kết này đến website khác. Điều này có lợi cho việc xây dựng backlinks.

Nofollow là gì

Các webmaster có thể đặt nofollow tất cả các link trên trang web bằng cách dùng thẻ META. Bạn có thể kiểm tra bằng cách chọn view source HTML.

<meta name=”robots” content=”nofollow” />

Phần mềm để xem liên kết nào là NOFOLLOW

Một trong những yếu tố quyết định pagerank của trang web là số lượng backlinks đến trang web của bạn.Tuy nhiên, không phải tất cả mọi liên kết đến website của bạn đều có giá trị như nhau.

Để kiểm tra các liên kết ở một trang web là dofollow hay nofollow, bạn có thể cài addon sau vào Firefox https://addons.mozilla.org/en-US/firefox/addon/5687

Sau khi install, bấm phím phải chuột để chọn “NoDoFOLLOW” ở menu hiện ra.

Bây giờ, khi muốn biết những liên kết ở một trang web là dofollow hay nofollow, bạn hãy hình vào màu sắc của links đó.Ví dụ, theo mặc định:

Nếu link màu red là no-follow

Nếu link màu blue là do-follow

Bạn có thể dùng SearchStatus 1.33 https://addons.mozilla.org/en-US/firefox/addon/321

Hoặc sử dụng công cụ SEO Quake để kiểm tra Nofollow.

Chúc bạn thành công!

Tên miền miễn phí tốt nhất

 Trên thế giới hiện tại có rất nhiều tên miền như đa số thì thuộc cấp 3 cấp 4 và dài khó nhớ nhưng ở một hòn đảo quốc nhỏ lại cung cấp tên miền của mình hoàn toàn miễn phí và rất đẹp nên được nhiều bạn sử dụng để thiết kế website riêng.

 Bạn có thể đăng kí tại đây

UFO là gì?

UFO là chữ viết tắt của unidentified flying object trong tiếng Anh (tức là "vật thể bay không xác định") chỉ đến vật thể hoặc hiện tượng thị giác bay trên trời mà không thể xác định được đó là gì thậm chí sau khi đã được nhiều người nghiên cứu rất kỹ. Nhiều UFO được miêu tả có đặc tính lạ, và đã có người suy xét rằng những UFO là tàu vũ trụ được chế tạo bởi sinh vật ngoài Trái Đất. Chưa có các chứng cứ rõ ràng theo khoa học tự nhiên rằng tàu vũ trụ như vậy tồn tại, tuy có nhiều loại chứng cứ dấu vết đang được bàn cãi trong cộng đồng. Nhiều nhà UFO học cho rằng hiện nay đã có chứng cứ rõ ràng nhưng các chính phủ đang che giấu chúng, có thể vì e ngại sự lan rộng của nỗi hoảng sợ và tình trạng chia rẽ nếu để lộ ra những thông tin như vậy.

Tham khảo: http://vi.wikipedia.org/wiki/UFO

CIO là gì?

Là từ viết tắt của Chief Information Officer là giám đốc bộ phận thông tin.


Từ liên quan:
CFO
CEO

CFO là gì

Là từ viết tắt của Chief Financial Officer có nghĩa là giám đốc tài chính của công ty

Từ liên quan:
CIO
CEO

CEO là gì ?

CEO là: Tổng giám đốc hoặc "Giám đốc điều hành" (tiếng Anh: Chief executive officer - CEO) là chức vụ điều hành cao nhất của một tập đoàn, công ty hay tổ chức, phụ trách tổng điều hành một tập đoàn, công ty, tổ chức hay một cơ quan.


Trong văn hóa kinh doanh, ở những công ty có tổ chức chặt chẽ thì tổng giám đốc (CEO) cũng thường là chủ tịch hội đồng quản trị. Cá biệt, một người thường đảm nhiệm chức chủ tịch hoặc tổng giám đốc khi một người khác nắm quyền chủ tịch hoặc có thể trở thành giám đốc điều hành (Chief operating officer - COO). Vị trí chủ tịch và tổng giám đốc có thể được tách biệt nhưng vẫn có những sự dính líu đến nhau trong sự quản lý công ty.

Ở một số nước trong Liên minh châu Âu, có hai ban lãnh đạo riêng biệt, một ban lãnh đạo phụ trách công việc kinh doanh hằng ngày và một ban giám sát phụ trách việc định hướng cho công ty (được bầu ra từ các cổ đông). Trong trường hợp này, tổng giám đốc chủ trì ban lãnh đạo còn chủ tịch hội đồng quản trị chủ trì ban giám sát và hai lực lượng này sẽ được tổ chức bởi những con người khác nhau. Điều này đảm bảo sự độc lập giữa việc điều hành của ban lãnh đạo với sự cai quản của ban giám sát và phân ra một ranh giới rõ ràng về quyền lực. Mục đích là để ngăn ngừa xung đột về lợi ích và tránh việc tập trung quá nhiều quyền lực vào một cá nhân. Luôn có một sự song hành về quyền lực trong cấu trúc cai trị của công ty, điều mà hướng tới một sự biệt lập giữa khối định ra chính sách và khối điều hành công ty.

Ở Pháp, CEO được gọi là "PDG".

Một số trường hợp hiếm thấy, tổng giám đốc được chỉ định bởi chủ tịch hội đồng quản trị nhưng điều này là không phù hợp về mặt pháp lý.

Tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nhiều tổ chức từ thiện và tổ chức chính phủ do các CEO đứng đầu. Tại đây, chủ tịch hội đồng quản trị của các công ty cổ phần thường lớn tuổi hơn CEO. Đa số các công ty cổ phần hiện nay đều chia ra thành chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc.

Phụ thuộc vào ngành mà công ty tham gia, cơ cấu tổ chức của công ty, những chức vụ chuyên môn khác nhau có thể được đặt ra dưới sự chỉ đạo của CEO như: giám đốc điều hành (Chief operating officer), giám đốc kinh doanh (Chief development officer), giám đốc thông tin (Chief information officer), giám đốc marketing (Chief marketing officer), giám đốc tài chính (Chief financial officer)...

Nhìn chung, CEO được dùng để chỉ người điều hành cao nhất trong một doanh nghiệp. Cho đến giờ, người ta chưa có bất kỳ một thước đo nào dành cho CEO. Nói chung là CEO không phải như "Cử nhân". CEO có thể là một người có học vấn thấp hoặc cao. Tuy nhiên đã là một CEO thì phải am hiểu nhiều vấn đề vì CEO hàng ngày đều phải "va vấp" và giải quyết nhiều thứ chứ đâu chỉ có kinh doanh.

Theo Viện Kế toán - Quản trị Doanh nghiệp (www.iabm.vn), CEO phải có kiến thức đa lĩnh vực. Ngoài kỹ năng kinh doanh, CEO còn am hiểu các vấn đề liên quan đế Luật, Nhân sự, Thuế, Hành vi tổ chức, Phong cách, Tài chính, Kế toán, ... Viện này đưa ra những môn học được đánh giá "sát sường" (theo kết luận của Viện Kế toán - Quản trị Doanh nghiệp) gồm : Chiến lược kinh doanh, Hành vi Tổ chức, Phong cách lãnh đạo, Luật Kinh tế và định chế quốc tế, Tài chính dành cho CEO, Kế toán dành cho CEO, Quản trị Marketing và Xây dựng thương hiệu, Thuế dành cho CEO, Kinh doanh trong môi trường quốc tế, Hệ thống quản lý ISO, Kinh tế học dành cho CEO.

Từ liên quan:
CIO
CFO

Conversion rate là gì?


Conversion rate? (Tỉ lệ thành công quảng cáo)

Tỉ lệ thành công quảng cáo là tỉ lệ % số khách thực hiện một hành động mục tiêu. Hành động này do Advertiser quyết định và có thể là doanh số bán trên mạng của Advertiser, Form đăng ký được hoàn tất, lượt bình chọn thăm dò ý kiến, hoặc một hành động nào khác.

Impression là gì?


Impression là gì? (Lượt xuất hiện)

Lượt xuất hiện là lần xuất hiện của Banner, Link Text hoặc Sản phẩm quảng cáo trên mạng Internet.

EPC là gì?


EPC là gì? (average earnings per 100 clicks)

EPC là phương pháp tính số tiền hoa hồng thu về từ mỗi 100 click, là số liệu cho Publisher, Advertiser trong Hệ Thống liên kết tham khảo, thể hiện mức chuyển đổi từ Click thành hoa hồng. Đối với Publisher, EPC của Advertiser thể hiện mức độ hiệu quả của lưu lượng truy cập chuyển thành doanh số bán hàng. Đối với Advertiser, EPC của Publisher thể hiện mức hiệu quả của Publisher đưa lượng truy cập đến website của Advertiser. EPC được công bố dưới hai dạng, 7 ngày và 3 tháng.

CPM là gì?


CPM là gì? (cost per thousand impressions) 

CPM là phương thức trả tiền quảng cáo theo mỗi một nghìn lần xuất hiện của quảng cáo.

CPA là gì?


CPA là gì? (cost per action) 

CPA là phương thức trả tiền quảng cáo trong đó mức thanh toán được tính cho mỗi hành động của người dùng thực hiện.

Click là gì?

Click là hành động của Khách thực hiện mà sau đó họ được chuyển đến một Website thông qua một link của quảng cáo. Tần suất Click-qua (CTR - Click-Through Rate) là phần trăm tỉ lệ số lượng click và số lượt quảng cáo xuất hiện.

Performance-based Marketing là gì


Marketing theo hiệu quả quảng cáo là gì? (Performance-based Marketing)

Là trả tiền cho những hành động được thực hiện bởi khách hàng trên Website, thay vì phải trả trước một khoản tiền cố định để lấy chỗ quảng cáo. Một chương trình chia sẻ lợi nhuận trong đó Publisher nhận được hoa hồng khi mang lại đăng ký, đặt mua hàng cho Advertiser.

Advertiser là gì?

Advertiser, còn được gọi là Merchant, là một công ty hoặc cá nhân có Website bán hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến, và/hoặc chấp nhận đặt hàng và thanh toán online. Advertiser hợp tác với Publisher để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ giúp họ. Publisher đặt banner, link text hoặc link sản phẩm trên Website hoặc đặt trong các Email khuyến mãi, danh mục kết quả tìm kiếm của họ để nhận tiền hoa hồng quảng cáo.

Publisher là gì?

Publisher còn được gọi là Affiliate, là một bên độc lập thực hiện quảng cáo, quảng bá hàng hóa, dịch vụ của Advertiser để nhận được tiền công hoa hồng. Publisher cho hiển thị các banner, link text, hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ trên Website, trong các Email khuyến mãi, hoặc danh mục kết quả tìm kiếm của họ. Publisher được trả tiền hoa hồng từ Advertiser có chương trình họ đang tham gia khi Khách thực hiện một hành động nào đó như Click vào link quảng cáo (Click), điền mẫu thông tin, đăng ký thành viên (Lead) hoặc mua hàng trực tuyến (Sale).

Advertiser là gì?

Advertiser, còn được gọi là Merchant, là một công ty hoặc cá nhân có Website bán hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến, và/hoặc chấp nhận đặt hàng và thanh toán online. Advertiser hợp tác với Publisher để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ giúp họ. Publisher đặt banner, link text hoặc link sản phẩm trên Website hoặc đặt trong các Email khuyến mãi, danh mục kết quả tìm kiếm của họ để nhận tiền hoa hồng quảng cáo.

Marketing theo hiệu quả quảng cáo là gì? (Performance-based Marketing)

Là trả tiền cho những hành động được thực hiện bởi khách hàng trên Website, thay vì phải trả trước một khoản tiền cố định để lấy chỗ quảng cáo. Một chương trình chia sẻ lợi nhuận trong đó Publisher nhận được hoa hồng khi mang lại đăng ký, đặt mua hàng cho Advertiser.

Hoa hồng thanh toán là gì?

Hoa hồng thanh toán là số tiền thu nhập mà Publisher nhận được khi thực hiện được một giao dịch cụ thể trên Website của Advertiser, như bán hàng, đăng ký thành viên, bình chọn khảo sát...

Click là gì?

Click là hành động của Khách thực hiện mà sau đó họ được chuyển đến một Website thông qua một link của quảng cáo. Tần suất Click-qua (CTR - Click-Through Rate) là phần trăm tỉ lệ số lượng click và số lượt quảng cáo xuất hiện.

CPA là gì? (cost per action) 

CPA là phương thức trả tiền quảng cáo trong đó mức thanh toán được tính cho mỗi hành động của người dùng thực hiện.

CPM là gì? (cost per thousand impressions) 

CPM là phương thức trả tiền quảng cáo theo mỗi một nghìn lần xuất hiện của quảng cáo.

EPC là gì? (average earnings per 100 clicks)

EPC là phương pháp tính số tiền hoa hồng thu về từ mỗi 100 click, là số liệu cho Publisher, Advertiser trong Hệ Thống liên kết tham khảo, thể hiện mức chuyển đổi từ Click thành hoa hồng. Đối với Publisher, EPC của Advertiser thể hiện mức độ hiệu quả của lưu lượng truy cập chuyển thành doanh số bán hàng. Đối với Advertiser, EPC của Publisher thể hiện mức hiệu quả của Publisher đưa lượng truy cập đến website của Advertiser. EPC được công bố dưới hai dạng, 7 ngày và 3 tháng.

Impression là gì? (Lượt xuất hiện)

Lượt xuất hiện là lần xuất hiện của Banner, Link Text hoặc Sản phẩm quảng cáo trên mạng Internet.

Conversion rate? (Tỉ lệ thành công quảng cáo)

Tỉ lệ thành công quảng cáo là tỉ lệ % số khách thực hiện một hành động mục tiêu. Hành động này do Advertiser quyết định và có thể là doanh số bán trên mạng của Advertiser, Form đăng ký được hoàn tất, lượt bình chọn thăm dò ý kiến, hoặc một hành động nào khác.
DBS M05479
Quang Cao