Thứ Năm, 27 tháng 12, 2012

Hướng Dẫn Đầy Đủ Về Dàn Âm Thanh 5

V / Các thiết bị tăng âm (amplifier).

Các thiết bị tăng âm (amplifier) là những thiết bị điện tử cuối cùng trước khi ra hệ thống loa. Nói đơn giản, nó là thiết bị chuyển tín hiệu AT từ 0 dB thành năng lượng có thể rung được màng loa (biến đổi điện năng thành cơ năng) để có thể nghe được. Trước đây, ampli thường được chế tạo bằng transistor đơn thuần, hiện nay hầu hết làm bằng công nghệ mosfet nên chất lượng rất cao. Công suất phát ra của dòng ampli pro từ vài trăm watt đến vài ngàn watt, có thể lên tới 10.000w RMS (từ RMS sẽ giải nghĩa sau ở phần khác) như của hãng Crest Audio.



Crest Audio Amplifier 8.000w.

Thông thường, ampli là stéreo nghĩa là 2 channel ampli trong 1 gọi là left, right,1, 2hay A, B. Tín hiệu ngõ vào danh định là 0 dB, có thêm 1 biến trở để có thể gia giảm. Tổng trở (Z) của ngõ ra loa là 8 Ω. Khi xử dụng loa có tổng trở càng thấp thì công suất của ampli lại càng cao. Thí dụ ampli sẽ có công suất 1.000w khi ở 8 Ω, nhưng nếu bạn dùng loa 4 Ω thì công suất ampli sẽ là 2.000w, tăng theo tỉ lệ nghịch. Thấp nhất tối thiểu là 2 Ω. Khi bạn đọc công suất của ampli thì bạn phải biết rõ công suất RMS ở tổng trở nào mới là đúng.

Công suất danh định của ampli được tính bằng công thức P = U² ⁄ Z với độ méo tiếng (distortion) nhỏ hơn 1‰, với tần số 1KHz. Trong đó U là điện thế đo được ở ngõ ra ampli tính bằng volt, Z là tổng trở tải. Như vậy, khi nói công suất của 1 ampli là 100w ở 4 Ω thì điện thế đo được ở ngõ ra loa bắt buộc phải lớn hơn 20 volt.

Với SK hiện đại ngày nay thường sử dụng nhiều hệ thống loa cho 1 bên SK, tương ứng cũng rất nhiều ampli được sử dụng. Thông thường thì 1 bên (channel) của ampli dùng cho 1 loa gọi là cách stereo (stéreo mode). Nhưng có thể khai thác tối đa công suất của ampli bằng cách đấu dây 2 loa song song (parallel) làm hạ tổng trở Z ra của ampli. Cách này thường dùng cho hệ đấu loa 4 Ω, thấp nhất là 2 Ω.

Hơn thế nữa, bạn có thể đấu dây của cọc xuất ra của ampli theo cách “cầu” (bridge mode). Đây là cách làm cho 2 channels của ampli như là chồng nối tiếp lên nhau, công suất có thể tăng gấp 4 lần so với 1 channel. Khuyết điểm của cách này là tổng trở ngõ ra cao gấp đôi, hạ thấp nhất là 4 Ω nên khó giảm tổng trở của loa.

Riêng chỉ có hãng Crown của Mỹ (còn có tên là Amcron) còn có thêm cách là đấu song song (parallel mode) 2 channel của ampli làm một. Cách này có thể hạ tổng trở xuống 2 Ω (có model tới 1Ω), ngược với đấu cầu. Với 2 cách Bridge mode và Parallel mode, ngõ vào tín hiệu của amli chỉ xử dụng được 1 (left hay right, A hay B tùy hãng sản xuất) vì lúc này nó chỉ là 1 ampli mono.

Sau đây là 1 thí dụ sự thay đổi tương ứng giữa cách đấu channel ampli + tổng trở loa và công suất đạt được :

Với ampli 500w stereo danh định ( 250w mỗi bên ở 8 Ω) sẽ có nhiều loại công suất nếu bạn dùng cách thay tổng trở.

-Stereo mode : 500w at 4 Ω, 1.000w at 2 Ω.(per channel)

-Bridge mode : 1.000w at 8 Ω, 2000w at 4 Ω. (per ampli)

-Parallel mode : 2000w at 4 Ω, 4.000w at 2 Ω. (per ampli)

Các hãng sản xuất thường lấy công suất cách đấu lớn nhất làm công suất của ampli nên khi xử dụng bạn phải coi kỹ.

Các cọc ra loa thường là cọc quả chuối (banana post) gồm hai cọc đỏ, đen cho mỗi channel tương ứng +, - của từng channel. Bạn nhớ đấu dây đúng cho hệ thống loa theo + - nhé. Dưới đây là hình minh họa 3 cách đấu channel, và nhớ bật switch tương ứng.









Đến đây bạn phần nào hiểu rõ sự quan trọng giữa công suất ampli và tổng trở loa rồi. Còn một phần quan trọng không kém là dây loa. Với dây loa tiết diện 1 mm2, trên 1 mét dây đôi, điện trở trong R của nó đo được gần 0.5Ω. Vậy nếu bạn dùng 8 mét dây loa cho loa 4Ω của bạn, coi như bạn đã bị mất 1 nửa công suất tải trên sợi dây loa rồi đó. Giảm thiểu khuyết điểm này, bạn phải dùng dây loa tiết diện lớn nhất có thể có hoặc thu ngắn chiều dài lại, đặt ampli càng gần loa càng tốt. Các thiết bị điều khiển khác, nối với ampli bằng dây tín hiệu balance thì có dài cũng không sao. Vài mét dây loa làm sao sánh được hàng trăm watt công suất phải không các bạn?

Như đã nói ở các bài trên, không có ampli nào đáp ứng được mọi giải tần nghe được của AT. Có vài loại khá full như series CA của Crest Audio, Dynacord v.v nhưng mắc tiền và hình như họ có filter nên công suất yếu. Với SK chuyên nghiệp, hệ thống loa có nhiều way, bạn nên dùng loại ampli cho từng loại loa mà hãng đó khuyến cáo. Thí dụ như với ampli Crown và loa JBL, model 800 dùng cho loa high và super high, 2400 và 3600 cho mid và lo mid, sub bass thì phải dùng 5000 là đúng nhất.

Hướng Dẫn Đầy Đủ Về Dàn Âm Thanh 4

IV/ Các thiết bị kỹ xảo (effect).

Trong phần này, chúng ta xét đến các thiết bị ứng dụng điện tử để biến chất âm thanh mục đích là làm tăng thêm hiệu quả tới người nghe. Xin nói khái quát về các thiết bị này.


-Echo, delay : Thiết bị này là thành phần chính, không thể thiếu được trong âm thanh sân khấu. Từ một âm thanh (voice) đơn giản, nó có thể tạo thêm Echo (tiếng vọng), Delay (lập lại), Reverb (vang ra), Chorus (đồng ca) và hàng trăm thứ tiếng khác (Multi effect).


Thông thường, chúng ta sử dụng trộn vào Mixer tạo cho tiếng hát của ca sĩ thêm phong phú. Cũng có khi chúng ta cải tạo âm thanh của một loại nhạc cụ nào đó. Thiết bị này hiện nay được làm theo kỹ thuật số (digital) , thay thế cho loại Analog đã lỗi thời, cho nên người sử dụng nên có một trình độ về computter tương đối khá để có thể lập trình được loại thiết bị này (programable) .


-Compressor (bộ nén tiếng) : Khi một tín hiệu âm thanh hoạt động, đã được khuyếch âm và ra tới loa, thường bị biến dạng ít nhiều tùy theo thiết bị sử dụng. Sự dao động cơ học của màng loa gây ra nguyên nhân này. Nhất là âm trầm, nó sẽ kéo dài âm thanh ra một chừng độ nhất định ngoài ý muốn của chúng ta. Điều này tạo ra tiếng rền của loa, rất khó chịu. Để khắc phục khuyết điểm này, người ta tìm cách xử lý tín hiệu trước khi tăng âm bằng cách cắt bớt 1 phần biểu thị hình sin của tần số âm thanh. Các bạn hãy làm quen với những từ biểu thị cách xử lý này : Attach (tấn công), Release (thả), Threshold (ngưỡng), Limit (hạn chế) v.v.


-BBE (tên hãng sản xuất) hoặc Contour v.v : Cũng là thiết bị xử lý âm thanh. Nó làm nở ra hoặc co vào 2 cạnh của đường biểu diễn hình sin, làm cho ta cảm nhận âm thanh có vẻ dầy hơn hoặc mỏng hơn ở giải tần định trước.


Sau đây là biểu đồ hiển thị cách xử lý âm thanh của Compressor và BBE :



Ngoài ra, còn những thiết bị effect khác đều có tác dụng tăng sự thẩm mỹ cho âm thanh, người viết chưa tiện đề cập trong phần này.

Hướng Dẫn Đầy Đủ Về Dàn Âm Thanh 3

III / Các thiết bị pre-ampli (tiền khuếch đại).

-Mixing console : Các thiết bị như microphone hay nhạc cụ đều có tín hịêu rất nhỏ, khoảng –40 dB đến –20 dB. Bởi thế, chúng cần phải khuếch đại lên một điện thế chuẩn để có thể chỉnh sửa lại một cách dễ dàng. Nhiệm vụ này là của Mixing console (bàn điều khiển âm thanh) (Mixer).



Mixer có thể có từ 4 đến 64 ngõ vào (input) hay còn gọi là channel và khá nhiều ngõ ra (output).

Ngõ input thông thường là một jack XLR3 cho microphone balanced hay một phone jack cái cho tín hiệu line in. Có thể có thêm một phone jack cái stereo có tên Insert làm nhiệm vụ ngắt tín hiệu mở đầu đưa sang một thiết bị khác và lại đưa trở về cùng một phone jack. Nếu không xử dụng jack này, nó chỉ là một điểm nối tiếp của tín hiệu. Kế đến là một biến trở Sens (sensitivity) hoặc Gain (độ lợi) điều chỉnh độ nhậy của tín hiệu input từ –20 dB đến + 20 dB cho mỗi ngõ vào. Sau đó là một tổ hợp biến trở dùng để điều chỉnh âm sắc (equalizer) cho từng channel. Thông thường là 4 biến trở chính : High hay Treble (chỉnh tần số cao), Mid hay Medium (chỉnh tần số trung bình) , Mid pos (ấn định tần số Mid cần điều chỉnh), Low hay Bass (chỉnh tần số thấp). Sau đó là 2 hay nhiều biến trở khác có tên Send 1, Send 2, 3 v/v … điều chỉnh âm lượng của chính channel đó gởi (send) sang một hay nhiều thiết bị chỉnh sửa khác. Một biến trở khác có tên là Panpot (pan) hay balance đưa tín hiệu sang trái (left) hay phải (right) của ngõ ra stereo. Sau đó là một nút nhấn Mute (câm) làm tắt lập tức tín hiệu của channel này, không chuyển sang bất kỳ một thiết bị nào khác. Chung quanh nút này có thể có thêm một đèn led báo hiệu channel đã bị khóa và một đèn báo đang có tín hiệu hoạt động (nhấp nháy). Cuối cùng là một biến trở dạng gạt loại lớn gọi là Fader (volume) sẽ là nơi điều chỉnh âm lượng chính cho từng channel. Bên cạnh và song song là những nút nhấn đưa tín hiệu sang những track âm thanh (sub, group) ta được chọn. Thí dụ: group 1-3, group 2-4 , nhấn group nào sẽ đưa sang track tương ứng.







Tín hiệu âm thanh của tất cả các channel sẽ được trộn (Mix) và đưa sang tầng Output. Có nhiều loại output : Stereo out (master out), Mono out, Track out, Send out, Group out v/v…

Các mixer chuyên nghiệp đều có thêm nút Phantom. Nút này đưa một điện thế +40VDC dòng rất nhỏ vào vào tất cả các channel input xử dụng jack XLR3, khi dùng micro condenser. Loại cao cấp hơn thì mỗi channel có một nút. Có thể cắm micro dynamic vào khi bấm Phantom, không sợ bị ảnh hưởng.

-Equalizer : Thiết bị điều chỉnh âm sắc chính. Nó là một bộ khuếch đại 1/1 nhưng có khả năng tăng , giảm biên độ của từng loại tần số trong giải tần mà chúng ta nghe thấy được trong khoảng từ 20 Hz đến 18 KHz. Mỗi loại tần số ta gọi là 1 band. Tùy theo cần dùng, nó có nhiều qui cách : từ 5 đến 31 band hay hơn nữa, stereo hay mono.



Hình chụp trên là một equalizer dạng 2031, 2 có nghĩa là 2 equalizer mono trong một thiết bị, 31 là mỗi cái có 31 bands. Vậy 1015, 2015, 1020, 2020 cùng ý nghĩa trên, các bạn cứ việc suy nghĩ theo.

Chất lượng equalizer tùy thuộc vào số lựơng band nhiều hay ít, biên độ gia giảm âm lượng mỗi band lớn, trung bình là ± 12 dB. Trong nhiều loại equalizer pro (porfessional = chuyên nghiệp) có thêm filter (lọc) những âm thanh ngoài giải tần nghe được như đã nói ở trên có thể nâng lên từ 40 Hz và 18 KHz. Điều này rất cần thiết vì nó sẽ loại ra được những tạp âm chúng ta không cần nghe nhưng vẫn ảnh hưởng tới công suất phát âm, thí dụ như những tiếng rít cao tần, tiếng noise của thiết bị khác. Đa số các trường hợp cháy loa là do nguyên nhân này. Khi điện năng không sinh ra cơ năng (âm thanh) sẽ sinh ra nhiệt năng (nguyên lý bảo toàn năng lượng) làm cháy các thiết bị loa và ampli.

Ngày nay, nhờ kỹ thuật số (digital) tiến triển vượt bậc, người ta đã phát minh ra Digital equalizer có chất lượng rất cao. Nhờ phân tích được tín hiệu âm thanh ra thành số nhị phân tương ứng với 24 bit (nghĩa là nó có thể phân tích được đến tần số 96 KHz) nên khi đưa qua bộ vi xử lý nó có thể làm tất cả những gì mà các thiết bị Analog (tuyến tính) có thể làm được mà còn hay hơn rất nhiều, khó có thể tưởng tượng nổi.

-Crossover (chia tần số cho loa) : Tín hiệu ngõ ra chúng ta chỉ có một, nhưng để ra các loa phát âm thì lại có nhiều loại loa quá. Nào là loa lớn loa nhỏ, loa màng mỏng loa màng dầy, lại có loại loa bằng kim loại nữa. Mỗi loa chỉ phát ra được một giải tần số âm thanh nào đó thật tốt mà thôi.

Đối với các loại máy dân dụng (Hifi), hay các thùng loa đơn giản, chúng ta thường áp dụng mạch LC (cuộn dây và tụ điện) để chia công suất phát ra từ ampli thành hai hay nhiều ngõ, mỗi ngõ áp lên một loại loa phù hợp. Tổ hợp này gọi là Mechanic Crossover (bộ chia loa cơ học). Tuy đơn giản và tiện lợi, nhưng nó có những khuyết điểm lớn : Không chính xác và bản thân nó cũng đã làm tiêu hao một phần công suất của ampli phát ra. Chính vì điều này, người ta phải nghĩ ra cách khắc phục những khuyết điểm nêu trên, và Electronic Crossover (bộ chia tần số điện động) và sau nữa Digital Crossover (bộ chia tần số kỹ thuật số) ra đời.

Dù là Crossover Electronic hay Digital thì hai loại này đều có các đặc tính ngoại vi giống nhau :

Một Input nếu là thiết bị mono và hai Input nếu là stereo.

Hai cho tới 4 way output. Nếu 2 thì có High và Low Output, 3 có High – Mid – Low Output, 4 có High – HiMid – LoMid – Low Output. Thông thường một thiết bị Crossover chỉ đáp ứng 2 way cho stereo (2 channel), còn nếu sử dụng 3 hay 4 way thì chỉ có mono mà thôi. Nếu muốn làm stereo phải có 2 thiết bị giống nhau, mỗi cái cho một bên left, right channel. Mỗi way có một biến trở chỉnh (adjust) tần số cắt (cut) thấp nhất và một biến trở chỉnh biên độ âm lượng của giải tần được chọn, thoát ra khỏi thiết bị bằng một jack XLR3 male tương ứng.

Hướng Dẫn Đầy Đủ Về Dàn Âm Thanh 2

II / Các thiết bị thu âm (Microphone) :

Microphone có rất nhiều loại, nhưng khái quát, chúng ta có thể chia ra 3 loại theo cách cấu tạo sau :

- Loại Dynamic (điện động) : Cấu tạo bởi một màng mỏng gắn vào một vòng gồm nhiều lớp dây đồng, đặt trong một từ trường (nam châm vĩnh cửu) . Khi có tác động của âm thanh lên màng sẽ tạo ra một tín hiệu điện xoay chiều. Loại này được ngành âm thanh chúng ta sử dụng rộng rãi nhất.

-Loại Ruban (Ruybăng) : Cũng như trên, nó có một từ trường bằng nam châm vĩnh cửu nhưng bao quanh giải nhôm thật mỏng có khi đựơc gấp nhún để tăng độ nhậy cơ học. Loại này được xem là nhậy (sensitivity) nhất nhưng rất dễ hư khi gặp chấn động mạnh, ngay cả khi thổi mạnh vào nó cũng có thể gây ảnh hưởng chất lượng nên chỉ được sử dụng trong các phòng thu âm.

-Loại Condenser (Tụ điện) : Loại này gồm 2 màng kim lọai mỏng đặt lên nhau, ở giữa là môt lớp cách điện tương tự như cấu tạo của một tụ điện. Khi áp với nó một điện tích DC, nó sẽ gây ra một tín hiệu điện nếu có âm thanh làm rung 2 màng kim loại đó, bằng cách thay đổi điện dung. Trong thực tế, nguồn cấp điện này do Mixer cung cấp gọi là Phantom, nó đưa một nguồn điện DC + 40 volt dòng rất nhỏ vào tất cả các Jack XLR3 input của mixer.

Microphone có rất nhiều kiểu dáng tuỳ theo các hãng nổi tiếng sản xuất như Electro voice, Sennheiser, Shure, AKG,Neumann,RCA v/v… Nhưng chúng ta chỉ lấy một nhãn hiệu Shure để làm mẫu vì trong lãnh vực âm thanh thế giới và Việt Nam, nó rất thông dụng.



Model Shure thông dụng nhất là SM 58 sử dụng cho ca sĩ, nó thu giọng hát trung thực và không bị tạp âm



SM 57 sử dụng cho hầu hết các nhạc cụ như Trống (drum), Guitar ampli v/v…

SM 87 là loại condenser , sử dụng Mixer phải có Phantom.

Ngoài series SM, Shure còn có series Beta, cấu tạo giống như SM, nhưng có thêm một cuộn dây đồng có tác dụng chống hú (feed-back). Series này rất hoàn hảo, nhưng giá bán thường gấp đôi series SM.

Để tiện lợi hơn, trên sân khấu chuyên nghiệp còn dùng một loại microphone như các loại trên nhưng không có dây nối tín hiệu. Đó là micro không dây (wireless microphone). Nó gồm một micro thường có gắn một máy phát sóng nhỏ(transmitter) dùng pin khô, và một máy thu sóng (receiver). Ngõ ra (output) của receiver có tín hiệu như mico thường để nối vào mixer. Tần số phát sóng là VHF và UHF. Dĩ nhiên dùng UHF chất lượng sẽ cao hơn.



Hình trên là 2 loại wireless microphone của hãng Shure : Series UT cho UHF va LX cho VHF. Trên lý thuyết của hãng Shure, khoảng cách giữa Microphone va Receiver có thể đạt tới 100 mét, nhưng khi thực tế sử dụng ta nên đặt tối đa 30 mét là vừa.

Hướng Dẫn Đầy Đủ Về Dàn Âm Thanh 1



Chào các bạn, đây là tài liệu nói về dàn "âm thanh" tương đối đầy đủ, nào là micro, ampli, loa, v.v...Các bạn đọc tham khảo, nó giúp chúng ta hiểu "khái quát" [ nhưng chính xác] và sau này chúng ta sẽ "thông minh" hơn khi xài dàn âm thanh...

Các bạn nào biết tiếng Anh thì đọc thêm file PAGUIDE kèm theo...

Âm thanh cơ bản

MỤC LỤC :

Lời nói đầu.

Chương 01 : Thiết bị và dụng cụ âm thanh.

I / Các loại dây, đầu nối tín hiệu.

II / Các thiết bị thu âm (Microphone).

III/ Các thiết bị Pre-ampli (tiền khuyếch đại).

IV/ Các thiết bị kỹ xảo (effect).

V / Các thiết bị tăng âm (amplifier).

VI/ Các thiết bị phát âm (loa)(speaker).

Chương 02 : Các lý thuyết cơ bản về âm thanh.

I / Định nghĩa về âm thanh.

II / Các thông số kỹ thuật.

III/ Cách vận hành các thiết bị.

Lời nói đầu :


Trong tất cả các hoạt động về sân khấu (ca nhạc,kịch v,v), âm thanh và ánh sáng là những lãnh vực không thể thiếu được, nó hòa nhập vào chương trình như xương sống và kịch bản là linh hồn của buổi biểu diễn vậy.

Thời gian gần đây, trình độ kỹ thuật của thế giới càng ngày càng tiến triển vượt bậc. Các thiết bị nâng cấp mau chóng để đáp ứng nhu cầu thưởng thức của quần chúng. Các kỹ thuật viên chúng ta phải học hỏi nhiều để nâng cao nghề nghiệp. Vấn đề là ở VN chưa có trường lớp nào dạy bộ môn này cả, sách vở cũng quá ít, hầu hết là sách ngọai ngữ. Tất cả chúng ta đều phải học hỏi qua kinh nghiệm của người đi trước hay trong quá trình làm việc của bàn thân. Gần đây, nhờ có Internet WWW nên ta có cơ hội học hỏi thêm những tiến bộ kỹ thuật trong nghề nghiệp.

Nay tôi post lên trên blog này một số kinh nghiệm về những kỹ thuật trên. Trong bài này là những kỹ thuật cơ bản nhất mà các bạn mới vào nghề cần phải nắm bắt. Tôi sẽ post dần dần, những kỹ thuật nâng cao, xin mời các bạn comment. Xin các bạn vui lòng bổ sung thêm cho những sai sót (nếu có) trong post này vì trong kỹ thuật, không ai có thể hoàn hảo cả.

Chương 01 : Thiết bị và dụng cụ âm thanh.

Phần này, xin nói trước, chỉ giới thiệu sơ lược về các thiết bị âm thanh mà thôi. Cho nên, trong khi đọc, các bạn có thể không hiểu một số vấn đề nào đó. Nó sẽ được giải nghĩa thêm vào các phần sau.

I / Các loại dây , đầu nối thiết bị .

-Dây tín hiệu :

Trong lãnh vực âm thanh, giữa hai thiết bị với nhau ,đều được nối với nhau bằng một loại dây tương tự như dây điện. Nhưng để tránh xảy ra hiện tượng noise (nhiễu), dây này được thiết kế đặc biệt hơn các loại dây thông thường. Đơn giản nhất là là một sợi dây điện nhiều sợi có bọc nhựa mềm được bao quanh bởi một lớp giáp bằng những sợi dây diện nhỏ mềm kín tất cả chu vi. Dây này được gọi là dây tín hiệu đồng trục (coaxial signal wire).Loại dây trên chỉ được dùng trong các máy dân dụng vì khả năng chống noise kém và không thể nối dài quá 3 mét (10 feet) mà không bị hao hụt tín hiệu.

Chuyên nghiệp hơn (Professional), loại dây chúng ta phải dùng là loại dây cũng có 1 giáp nhưng bao quanh 2 sợi dây điện mềm (dây balance). Tính năng loại này chống noise cao và có thể kéo dài tối đa 300 mét (1000 feet).



-Audio link :

Thông thường, bàn điều khiển âm thanh (sound console) đặt cách xa sân khấu biểu diễn. Nếu chúng ta phải thiết kế vài chục sợi dây tín hiệu thì quá bất tiện. Thế nên, chúng ta phải dùng một sợi dây gọi là audio-link có sẵn vài chục sợi dây tín hiệu nhỏ bên trong, hai đầu là jack XLR3 đực và cái. Thường là 12 input + 2 output hay 16 + 4, 20 + 4, 24 + 6 hoặc hơn nữa. Với chiều dài 100 feet, 200 feet v/v…

-Dây loa (speaker wire) :

Trên lý thuyết chúng ta có thể xử dụng bất kỳ loại dây dẫn điện đôi nào miễn nó có tiết diện đủ lớn và phân biệt được 2 sợi với nhau là có thể làm dây loa được rồi.

Trên thị trường trong nước hiện nay, thông dụng nhất cho chúng ta xử dụng là loại dây đôi do Nhật sản xuất có lớp nhựa trong cho thấy lõi bên trong hai loại dây kim loại màu trắng bạc ta gọi là – (cold) và màu đồng ta gọi là + (hot).

-Các loại đầu nối (jack, connector) :

Tất cả các loại jack đều có hai cái đi từng cặp male và female (đực và cái) . Riêng tên gọi này tiếng Việt ta dịch sát nghĩa nhất (các bạn cứ việc tưởng tượng là đủ hiểu).

-Phone jack (jack 6 ly) : còn gọi là ¼” connector ,khi hàn với dây tín hiệu ,các bạn nhớ phân biệt ground (mát) , cold (trừ) , hot (cộng) theo hình kèm sau đây. Riêng phone jack mono chỉ có hai cực thôi, trừ và mát nhập chung.





-RCA jack (jack hoa sen) : loại này thường dùng để nối các loại máy phát nhạc (CD, Tape) với mixer ,ta chỉ cần dùng dây kèm theo máy là được.





-XLR3 jack (jack canon) : Jack thông dụng nhất trong các loại đầu nối tín hiệu. Nó được dùng trong hầu hết các thiết bị âm thanh chuyên nghiệp. Từ microphone, mixer , effect,amplifier đều phải xử dụng nó.

Cách nối nó với dây tín hiệu như sau :







Trong trường hợp đấu nối các loại jack có 3 cực , các bạn phải để ý tới cách đấu balanced và unbalanced (sẽ giải thích rõ vấn đề này ở chương 02 phần 1).

-DIN jack (jack 5 chân) : Đó là một bộ jack đực, cái 5 cực (xem hình) dùng để nối các tín hiệu âm thanh với nhau. Trong các hệ thống âm thanh dân dụng, một cách tiện lợi và đơn giản, nó nối input output stereo của các thiết bị band, đĩa với ampli chỉ bằng độc nhất một sợi dây tín hiệu.

-Jack speakon : Phần này nói tới đầu nối các thiết bị loa và amplifier. Ở các hệ thống âm thanh cũ, thường nối các thiết bị này mà không cần đầu nối, nghĩa là đằng sau amplifier và loa có những cọc điện và chúng ta chỉ cần lấy dây loa nối chúng lại theo từng cặp có đánh dấu + - là xong hoặc dùng phone jack đực cái làm đầu nối. Tuy nhiên cả hai cách này đều có những khuyết điểm : khó làm và không an toàn. Gần đây các hãng sản xuất đều dùng jack speakon vì những ưu điểm sau :

- Các chấu nối rất chắc , không thể tuột ra được.

- Một jack có thể từ 1 đến 3 way trong mỗi thùng loa (sẽ đề cập từ way sau).

-An toàn và tiện lợi cho người sử dụng.

Tự Làm Mỏ Hàn Xài Bình Accu 6v


CÁCH SỬ DỤNG, BẢO QUẢN ẮC QUY

1. Trước khi sử dụng

Thông thường, các acquy khi được cung cấp đã được tích điện sẵn, có thể sử dụng được ngay theo trình tự sau đây


2. Lắp đặt đầu nối

· Kiểm tra bao gói trước khi mở.

· Tiến hành mở bao gói tại nơi sử dụng, lắp đặt. Không nhấc ắcquy ra khỏi hộp bàng cách cầm vào đầu cọc dẫn điện. Cầm vào đáy và thành bình để nhấc ăcquy ra.

· Sau khi lấy ác quy ra khỏi hộp, kiến tra tình trạng bên ngoài.

· Nếu thấy ắc quy còn nguyên vẹn thì mới tiến hành lắp đặt.

· Nên lắp đặt bộ nguồn ăcquy ở vị trí thấp nhất có thể trong thiết bị máy móc.

· Không nên lắp đặt bộ nguồn ắc quy gần các nguồn phát sinh nhiệt như biến thế, lò sưởi.

· Do có một ít khí cháy nổ cớ thể thoát ra trong quá trình ăcquy làm việc, tránh lắp đặt ăcquy gần các vị trí có thể phát sinh tia lửa như cầu dao, công tắc.

· Trước khi đầu nối, lau sạch bề mặt đầu cực dẫn điện, phủ lên chúng một lớp keo dẫn điện mỏng, bắt chặt đầu nối, ốc, đầu cực (lực vặn xiết ốc = 150 - 200 Kg/cm2). Không vận quá và dùng mỏ hàn vào đầu cực.

· Nếu sử dụng bộ nguồn, trước tiên hãy đấu nối các bộ nguồn, tháo một đầu dẫn điện ra để tránh chập mạch.

· Đấu nối bộ nguồn ắcquy vào máy nạp. Cực (+) của ắcquy đấu vào đầu (+) của máy nạp hoặc tải. Cực (-) của ắcquy đấu vào đầu (-) của máy nạp hoặc đầu (-) của tải.

· Cuối cùng đấu lại đầu nối giữa hai ắcquy.


3. Nạp bổ sung

Do các ắcquy bị mất một phần dung lượng sau một thời gian vận chuyển hoặc cất giữ do quá trình tự phóng điện, nên trước khi đưa ắcquy vào làm việc cần nạp bổ sung cho chúng.

Nạp bổ sung với điện thế không đổi ở 2.23 trong thời gian 24 giờ.


4. Công việc hàng ngày

- Nạp điện: Nạp với điện thế không đổi 2.23v/ngăn ắc quy + 2%

- Phóng điện: Giống như tất cả các loại ắcquy chì axít, chúng phải được nạp lại ngay sau khi phóng điện.


Chú ý:

· Lau chùi ắcquy với giẻ bằng vải bông ẩm để chống nhiễm tĩnh điện. Không được sử dụng bất kỳ dung môi hữu cơ nào như dầu hỏa, hỗn hợp pha sơn....

· Tránh không cho ắcquy tiếp xúc với tia lửa.

· Không tháo rời ắcquy.

· Tránh lắp ghép ắcquy cũ và mới, hoặc ắcquy khác chủng loại vào một bộ nguồn vì có thể dẫn tới làm hỏng ắcquy hay các thiết bị. Trong trường hợp đó, cần hỏi ý kiến bộ phận kỹ thuật của Công ty TNHH KẾT NỐI VIỆT NAM

· Các ắcquy có thể sử dụng trong điều kiện nhiệt độ -15o C đến +45o C, xong tốt nhất nên sử dụng trong khoảng +5o C đến +30o C, ắcquy sẽ cho tuổi thọ cao nhất.



5. Cất giữ

· Tháo ắcquy từ thiết bị hoặc từ máy nạp, tải. Cất giữ trong điều kiện khô và mát mẻ.

· Khi ắcquy được cất giữ, không sử dụng trong một thời gian dài, việc nạp bổ sung cần được áp dụng như sau:


Nhiệt độ cất giữ -  Nạp bổ sung -  Thời gian nạp

  • Dưới 20oC -  12 tháng  - 24h - 48h
  • 20oC - 30oC - 8 tháng  - 24h - 48h
  • Trên 30oC - Không nên cất giữ 




Cách sử dụng mỏ hàn cho người mới bắt đầu!!

Chip thấy đã là dân điện tử,để có được 1 mạch điện không chỉ yêu cầu về mạch chạy tốt,chạy ổn định mà còn đẹp về thẩm mỹ cả mặt trên (Top) và mặt dưới ( Bottom) nữa,Hàn mà quá tay nóng đầu hàn cũng có thể làm cho điện trở tăng,hay làm chết linh kiện,có khi làm cho mối hàn bị đen..hàn không nóng dễ bung mối hàn đến lúc không biết chỗ nào mà khắc phục...Chính vì vậy chip chia sẻ cho các bạn cách sử dụng mỏ hàn sao cho hợp lý.



1. Chọn mỏ hàn:

các bác nên có 2 mỏ hàn, một mỏ hàn xung (mỏ hàn đoản mạch - dùng để
hàn các linh kiện thường, LK to) và một mỏ hàn nung (mỏ hàn nung nhiệt
bằng dây maiso - dùng để hàn tranz trường, ic số, ic chân quá nhỏ...).
Mỏ hàn nung em không dùng nhiều nên mạn phép không có ý kiến gì.
Em chỉ xin chia sẻ về mỏ hàn xung. Em thấy mỏ hàn nào cũng được (em hàn
mỏ hàn xung có 75K mà vẫn OK) tuy nhiên nếu có điều kiện thì các bác
nên chọn mỏ hàn tốt (không bị nóng thân mỏ hàn, nhiệt độ ổn định và
không có từ dư nhiều). Khi mua các bác nên bấm thử nếu độ nóng vừa phải
(bấm 1 giây rùi thả ra xong dùng tay kiểm tra đầu mỏ hàn thấy nhiệt độ
ấm ấm cảm nhận rõ là được) không nên nóng quá hay nguội quá.

2. Đầu mỏ hàn và tráng thiếc cho lần đầu tiên dùng.

Đầu mỏ hàn không nên cứng nhắc cùng một cỡ cho tất cả các loại. Nên
lựa chọn đầu mỏ hàn phù hợp với mỏ hàn của mình. Nếu các bác thấy mỏ
hàn của mình đang dùng đầu 1 ly độ dài dây khoảng 6cm mà hàn thấy thiếu
nhiệt quá thì nên hạ chiều dài xuống còn 4cm nếu vẫn không được thì thay
bằng dây loại 0,8 ly. Sau khi cắt xong dây đầu mỏ hàn thì cạo sạch toàn
bộ dây (bỏ hết emay cách điện và oxy hóa) không nên bắt ốc vào mỏ hàn
luôn, dùng đồ dùng nào đó cạo sạch đầu tiếp xúc chỗ cọc dây đồng bắt dây
(2 cọc đồng từ mỏ hàn ra) sau đó mới bắt vào mỏ hàn.
Tráng
thiếc cho lần đầu tiên dùng: Sau khi bắt ốc xong các bác bấm mỏ hàn và
nhúng ngay vào cục nhựa thông. Sau khi nhựa thông đã chảy ra và bám vào
phần đầu của dây mỏ hàn thì thôi bấm và lấy mỏ hàn ra. Các bác tìm một
tấm PCB cũ có những nốt hàn to có sẵn thiếc (ví dụ như nốt hàn chân
nguồn mass hoặc nốt hàn tỏa nhiệt chẳng hạn) rùi bấm mỏ hàn vào những
nốt hàn này để tráng thiếc sao cho thiếc bám đều phần đầu dây mỏ hàn.
Đặc biệt không nên bấm 5-10 phút mà không tráng thứ gì như một số bác
nói vì như thế đầu mỏ hàn sẽ bị nhiệt độ cao làm oxy hóa sẽ không ăn
thiếc được nữa.

3. Cách hàn các linh kiện (LK) thường: 

Các bác nên vệ sinh PCB và chân LK (PCB và LK cũ) trước khi hàn, có thể vệ sinh bằng axeton, dao dọc giấy ....
Em xin hướng dẫn hàn với PCB và LK đã được làm sạch hoặc là PCB, LK mới.
+ Các bác cắt chân LK sao cho cắm chặt LK vào PCB mà chân LK trồi ra 1mm là đẹp nhất.
+
Bấm mỏ hàn vào cục nhựa thông cho nhựa thông chảy ngập đầu mỏ hàn >
nhả mỏ hàn >nhấc mỏ hàn đến chỗ chân LK > Bấm mỏ hàn cho nhựa
thông ở đầu mỏ hàn chảy ra trùm kín chân LK và lỗ PCB > Đưa dây thiếc
vào tam giác quỷ: lỗ PCB - Chân LK - Đầu mỏ hàn để thiếc chạm đầu mỏ
hàn và chảy ra (cho ít thiếc thôi nhé nhiều nhìn ghê lắm) thường thì sau
khi chạm tam giác quỷ sẽ chảy ra và tráng đều lỗ pcb và chân LK, nếu
các bác thấy vẫn mối hàn vẫn chưa đẹp thì có thể di chuyển đầu mỏ hàn
cho đều hoặc thêm thiếc hoặc cho thêm nhựa thông để mối hàn đẹp.

4. Cách hàn chân IC hoặc dãy nhiều chân: 

Các bác hàn con IC có 2 hàng chân x20 = 40 chân có mệt lắm không Em xin chia sẻ các hàn cực kỳ nhẹ nhàng:
+ Dùng mỏ hàn bôi nhựa thông (như bên trêm em hướng dẫn) tới tất cả các chân của IC

+ Dùng một lượng thiếc khá to (bằng nửa đầu đũa) cho chân đầu tiên của
dãy. Bấm mỏ hàn cho thiếc nóng chảy và cứ thế di đến chân tiếp theo cho
đến chân cuối (chỉ di một chiều). Chân nào còn chạm nhau thì cứ di lại
(hoặc thêm nhựa thông) tiếp tục đến cuối là được. Trong quá trình di nếu
thiếu thiếc thì châm thêm. đến chân cuối nếu thừa thiếc thì vẩy đầu mỏ
hàn để loại bỏ bớt thiếc.

5. Cách hút thiếc để rút linh kiện: có 2 cách

+ Dùng Súng (pít tống) hút thiếc. Sau khi mua súng hút về các bác nên chế
lại một ít cho súng hiệu quả hơn. Các bác ra cửa hàng điện tử hỏi xin
cái vú cao áp bằng cao su. về cắt bỏ cái vú đi chỉ lấy cái ống cao su
dài khoảng 2Cm ở chân vú. Cái ống đó các bác bọc ngoài cái đầu súng. OK.

Cách hút: Có thể dùng nhựa thông hoặc không cần để nung nóng chảy
mối hàn cũ. Sau khi mối hàn đã nóng chảy các bác đưa đầu súng vào sát
tam giác quỷ và bấm nút...1-2-3 Buuùummmmm mối hàn sạch bong. Lúc này
cao su ở đầu súng mới phát huy tác dụng: Không bị chảy khi tiếp xúc với
đầu mỏ hàn và hạn chế không khi bị hút vào trong súng làm cho thiếc bị
hút sạch hơn.
+ Dùng bó dây đồng nhỏ để hút: Cách này có từ thời xa
xưa của ông cha ta rùi. Các bác kiếm một bó dây nhiều lõi nào đó lõi
càng nhỏ càn tốt (nhưng đừng nhỏ quá dễ đứt tại PCB là dễ tèo lắm nhé).
Các bác thấm nhựa thông kín dây hút thiếc rùi để nó ngay trên mối hàn
định hút rùi bấm mỏ hàn. Thiếc nóng chảy ra sẽ bị dây hút khá nhiều. Sau
đó bác nhấc dây hút thiếc ra rùi vẩy mạnh cho thiếc trong dây bị bắn ra
ngoài (báo hại cho anh nào đứng cạnh xem tát ao) sau đó lại nhúng nhựa
thông lại hút tiếp cho đến khi sao sạch thì thôi.

Chú ý: cách dùng dây hút này nên thận trọng vì dây đồng có thể bị đứt và gây đoản mạch

Vertu Ascent hard reset

RESTORE DEFAULT SETTINGS

Reset all menu settings that you have changed to
the default settings set by Vertu at the
manufacturing facility.
Entries in your phone book, security codes
and levels, earpiece volume and call timers
and counters remain unchanged.



To restore default settings:

From the stand-by display, press menu.

> Scroll to settings.
> Press select.
> Scroll to restore default settings.
> Press select.
> Key in the security code.
> Press ok. A confirmation message appears.


Google Nexus ONE hard reset

You can do a hard reset from the menu here or with buttons see below

Applications SETTINGS > PRIVACY > FACTORY DATA RESET. This will ERASE ALL DATA on GOOGLE NEXUS ONE!
TAP RESET Phone than EREASE EVERYTHING. NEXUS 1 WILL REBOOT!

Google Nexus ONE hard reset with buttons / keys


Howto reset Android 2.1 - hard reset htc nexus oneWipe data format nexus one

IF YOUR NEXUS ONE SCREEN FROZEN
Power off Nexus ONE remove/reinsert battery if power button not responding.
Hold down VOLUME DOWN and push POWER ON button for one sec. Release buttons.

You will see a boot menu HBOOT with various options.
NEXUS ONE FASTBOOT, RECOVERY, CLEAR STORAGE and SIMLOCK menu options.
Select with Volume up / down keys and Enter option with POWER button.


IF you choose nexus one Recovery and you see ayellow exclamation point and green droid
E:Can't open /cache/recovery/command

just press volume down +power key and you will see
android system recovery <2e>

with the track ball highlight an item and click to select from the blue menu
android reboot system now
apply sdcard:update.zip
android wipe data / factory reset
android wipe cache partition






Nokia E7 hard reset

Press menu button > Settings > Phone > Phone management > Factory settings > Delete data and restore > YES

OR




You can format your device by typing *#7370# in standby mode. Before the device is reset, you need to provide the lock code. The default lock code is 12345.




IMPORTANT!

Formatting the device will permanently erase all user data and settings as well as add-on applications and operator specific settings.

The Nokia E7 contents of the SIM card and memory card (MMC) are not erased during formatting.

Nokia C6 hard reset

With the phone turned off



press both CALL + END +..CAMERA keys together 





OR

Try this code: *#7380#

Restart the Nokia C6 phone: switch off the device, and remove the battery. After about a
minute, replace the battery, and switch on the device.

• Restore the Nokia C6 original factory settings
You may want to reset some of the settings to their original values. All active calls
and connections must be ended.
Select Menu > Settings and Phone > Phone mgmt. > Factory settings. To
restore the settings, you need to enter the Nokia C6 lock code 12345

If the device asks for a PIN code or lock code, enter it, and select OK. To delete
a number, select . The factory setting for the lock code is 12345.

After resetting, the device may take a longer time to switch on. Documents and files
are unaffected.

Your documents and files will be deleted in the reset, so back up your data first.
• Update your device software regularly for optimum performance and possible
new features, as explained in the user guide.

Nokia 5230 hard reset

Restore the 5230 original factory settings


Restore original settings
Select Menu > Settings and Phone > Phone mgmt. >
Factory settings.
You can reset some of the settings to their original values. To
do this, you need the lock code.
After resetting, the device may take a longer time to power
on. Documents and files are unaffected.

Nokia 5230 hard reset with buttons / keys

Press and hold GREEN + RED + CAMERA when powering up, then input default 12345 security code.

or

Enter *#7370# 

 Reset the Nokia 5230 device
1. Switch off the device. 
2. Remove the battery. 
3. After a few seconds, re-insert the battery, and switch on the device.

Hard reset LG Optimus 2X P990 clean reset

WARNING: All of your data will be lost!

When the phone is turned off, press and hold the Power + Volume down keys at the same time (for over ten seconds), the
phone will turn on and perform factory reset immediately.


Tổng hợp mã reset cho máy điện thoại Trung Quốc

Tổng hợp mã reset cho máy Trung Quốc

*#9246*357#
*#77218114#
*#881188#
*#118811#
*#19992006#
*#19912006#
#*7781214#
#*94267357#
*#3646633# 

Elitek:
*#66*#

CODE Chinese Miracla :

*#0000# call or *#0044# call Default English
*#0086# call or *#0886# call set to China
*#0084# call or *#0966# call set to Vietnamese

Một số mã moden 2007

*#8375# Examines the edition
*#8882# Software edition
*#87# Test
*#8899# Debugging
*#3646633# Factory instruction , chỉnh độ vọng của micro một số đời máy
*#035670766*001#
*#035670766*002#

Looked in ida full gm208, gave out much in all imagining they interest the codes of *#...#, that each of them it gives

*23157714*#
*23177726*#
*28760404*#

everything else so through *,,*#

*32914149*#
*28885382*#
*90128572*#
*90173322*#
*33532955*#

and finally * 1222 * or *1122* . # ( where. - 0,1,2,3)

S500 *#77218114#
C600 *#881188#
*#19992006#
#*94267357#
*#881188#
*#77812114#
*#19992006#
*#9426*357#
*#0084# call

*#0000#, *#0044# Default English
*#0086#, *#0886# set to China
*#0084#, *#0966# set to Vietnamese
*#77218114#
*#19992006#
*#881188#
#*94267357#
*#77218114#
*#0000#, *#0044# Default English
*#0086#, *#0886# set to China
*#0084#, *#0966# set to Vietnamese
Elitek là : *#66*#

Pass Để Reset trong mục Cài Đặt(Settings) của máy .Unlocking the SimCard Pin1: 1234 (1122)

*#77218114#
*#19992006#
*#881188#
#*94267357# >> V300 8380?????

mã bật máy khởi động lại: 

*#19992006#
*#19912006#
*#77218114#
*#118811#
*#881188#
*#9426*357#
*#77812114#
*#19992006# ,ok  mã số khi máy D820(tàu) bị reset

MP4 bị khoá máy: đơn giản bạn ấn phím gọi và phím tắt là ok 

*#9246*357# call
*#77218114# Call
*#881188# Call
*#19992006# Call

Các lệnh Reset chớp tắt: 

*#94267357#
*#9426*357#
*#19992006#
*#118811#
*#881188#
*#19992001#

D820 Dáng Trượt: chớp tắt *#19992006# OK
A606 giống 6280: chớp tắt *#9426*357#
D900: chớp tắt *#19992006# _ 4 lần *#881188# _2 lần

Lệnh chuyển đổi nhanh ngôn ngữ của máy Nec

*00039# - Italy
*00044# - UK English
*00045# - Denmark
*00046# - Sweden
*00047# - Norway// not av
*00048# - Poland// not av
*00033# - France
*00049# - Germany
*00086# - China

Mã lệnh Reset mã bảo vệ cho Alcatel

Một số lệnh Reset cho LG 3G

LG 8110, 8120 : 277634#*#
LG 8130, 8138 : 47328545454#
LG 8380 : 525252#*#
LG 8360 : *6*41*12##
LG 8180v10A :498 574 654 54#
LG 8180v11A : 492 662 464 663#
LG 8330 : 637664#*#
LG reset
2945#*#
unlock by IMEI 1945#*5101#
LG C3100...... 2945#*5101#
LG B1200...... 1945#*5101#
LG 7020...... 2945#*70001#
LG W510...... 2945#*5101#MENU
LG C1200...... 2945#*1201#
LG 8550 : 885508428679#*#

khái niệm cơ bản về khóa Sim, khóa mã, khóa mạng

1 . Khóa Sim 
- Khóa Sim là khóa tại Simcard nhằm mục đích bảo vệ tài khoản của chủ thuê bao, khi khóa Sim thì máy di động vẫn có thể hoạt động được khi lắp Sim khác vào máy.
- Sim là vi mạch nhớ có dung lượng nhớ nhỏ. Có 2 loại Sim , Sim 3 V, Sim 5 V, để khoá Sim dùng mã Pin: 4 số mặc định là “1234”
Ví dụ” Màn hình hiện “ENTER PIN” ta bấm “1234”. Nếu không được mà bấm sai 3 lần thì sẽ chuyển sang mã khoá PUK. Mã PUK do Bưu điện quản lý gồm 8 số không có mặc định. Ví dụ: Màn xuất hiện Enter PUK:

Ta gọi: 145 mạng MOBILE PHONE
151 mạng VINA PHONE
198 mạng Viettel
Hỏi mã PUK và mã Pin mới của Sim. Sau đó vào lần lượt 8 số PUK -> Máy sẽ hỏi mã PIN, ta vào 2 lần mã Pin là được. Sau đó phải vào phần MENU sử dụng để chuyển khoá SIM về trạng thái “OFF”.

2. Khoá máy:
- Khóa máy là khóa tại máy di động, khi không muốn người khác can thiệp vào máy của mình, khi khóa máy thì máy di động sẽ không nhận bất cứ một Sim nào cả.
- SAM SUNG: Trên màn hiện:
ENTER PASS WORD CODE (tiếng việt là “vào mã bảo vệ”).
Mặc định là 0000 -> OK
Nếu không được bấm lệnh: (Chú ý tháo Sim)
* 2767 * 2878 #
* 2767*3855#
*2767*688#
Máy đời cao (phải dùng máy tính để Unlock)
- NOKIA: màn hình hiện
ENTER SECURITY CODE (tiếng việt là “vào mã bảo vệ”).
Mặc định là (12345) -> OK
- Máy đời cao màn hình hiện “Hạn chế điện thoại”
Nếu sai: Phải dùng USF3 hoặc Grrifin là thiết bị chuyên dùng để nạp phần mềm và bẻ khóa cho di động.
- MOROTOLA: màn hình hiện “ENTER PHONE CODE”
Mặc định là (1234)-> OK
Nếu sai: (Màn hình hiện Wrong Code)
- Từ V8088 trỏ xuống bấm Menu -> OK -> bấm "000000”. Màn hình sẽ hiện mã PHONE CODE.Nếu không được phải dùng thẻ TEST
Với các máy đời cao: Dùng máy tính sử dụng phần mềm UNLOCK để bẻ khoá, hiện nay hay dùng nhất là hộp SMARTCLIP
- SIEMENS : Không mặc định => Bẻ bằng máy tính
- Chuyển tiếng Anh thì bấm *# 0001# Bấm Send
- ERICSSON: “ENTER PHONE CODE”
Mặc định: “0000”. Nếu không được thỉ bẻ bằng máy tính (rất đơn giản)

3. Khóa mạng:
- Khóa mạng là máy vẫn dùng ở tốt ở nước ngoài còn về Việt Nam thì không dùng được
- Nếu máy là loại đơn băng tần chỉ sử dụng một băng tần 1800 hoặc 1900 thì không mở khóa mạng được.
- Nếu máy đa băng tần tức là có thể sử dung cả “900 và 1800” hoặc “900 – 1800 – 1900” thì có thể bẻ khóa mạng được.
- Các chữ báo khoá mạng khi lắp SIM
- SIM LOCK (Sam Sung)
- ENTER SPECIAL CODE (MOTOROLA)
- SIM CARD NOT REJECTER (Nokia)
- INVALID SIM CARD (nokia cũ)
- NET WORK LOCK (Siemens)
- INSERT CORRET CARD (Ericsson)

Cách xem IMEI + Version:

- Xem IMEI:
Bấm * # 06#.,riêng Nokia có IMEI gốc * # 9270 2689 #
- XemVer sion: là phiên bản của phần mềm, phiên bản càng cao thì sửa lỗi càng tốt:
Nokia : * # 0000 #
Sam sung : * # 9999 # (version của máy Samsung là số tự nhiên, càng cuối bảng chữ cái thì version càng cao).
Siemens : * # 06 # Bấm nút trên
Ericsson : ­ * ­¯ * ¯ *
Motorola: Từ dòng T 190-191 –198. T2688-2988 Bấm lệnh “ #300# OK
Từ dòng V -> lên dùng thẻ hoặc máy tính

Đặc tả mạng di động GSM

+ 800MHz : mạng IDEN, do Motorla và Nortel phát triển, sử dụng những Cell nhỏ ít thuê bao.
+ 850MHz : Thường dùng ở Bắc Mỹ (Cingular)
+ 900MHz :GSM900, và EGSM900 thương dùng ở châu Á hoặc châu Âu
+ 1800MHz: Mang DCS1800 thường dùng ở châu Á hoặc châu Âu
+ 1900MHz: Mạng PCS1900 thường dùng ở Bắc Mỹ ( T-Mobile)

Điện thoại yêu cầu mã PIN/PIN2/PUK/PUK2

Các mã PIN và PUK được sử dụng để bảo vệ SIM card, một thẻ nhỏ bên trong điện thoại để thiết lập một kết nối mạng.

Mã thông dụng nhất là PIN (Personal Identification Number), giúp người sử dụng tự thiết lập và có thể kích hoạt và tắt bằng cách làm theo các chỉ dẫn trong hướng dẫn sử dụng. Mã PIN2 là mã PIN đóng vai trò lớp bảo vệ thứ 2 cho một số tính năng của điện thoại. Mã này hoạt động tương tự như mã PIN và thêm thông tin sẵn có trong hướng dẫn sử dụng.

Nếu mã PIN được nhập sai nhiều lần, điện thoại của bạn có thể yêu cầu mã PUK (Personal Unblocking ***). Mã PUK có 8 ký số do nhà cung cấp dịch vụ di động cung cấp.

Nếu mã PIN2 được nhập sai nhiều lần, điện thoại của bạn có thể yêu cầu mã PUK2.

Nếu mã PIN và PUK được trang bị để bảo vệ SIM card thì máy điện thoại lại có mã bí mật để bảo vệ máy. Mỗi máy điện thoại có thể được trang bị một hay nhiều mã để bảo vệ chống sử dụng không được cho phép. Nếu điện thoại yêu cầu mã bảo mật và bạn chưa kích hoạt mã này, hãy đưa mã bảo mật mặc nhiên: 12345, nhưng chỉ thử mã này một lần. Nếu máy vẫn yêu cầu mã bảo mật cần mang điện thoại đến điểm chăm sóc khách hàng của nhà sản xuất để kiểm tra.

Xin lưu ý:

Một số nhà điều hành tạo cấu hình để điện thoại chỉ hoạt động với các SIM card thuộc nhãn hiệu của họ. Trong trường hợp này, nếu bạn đưa vào mã sai 3 lần hoặc nhiều lần liên tiếp, điện thoại có thể khóa vĩnh viễn. Nếu điều này xảy ra, xin liên hệ với nhà điều hành hoặc nhà cung cấp dịch vụ của bạn để được trợ giúp.

Trong những trường hợp khác, nếu bạn đưa vào mã sai 3 lần hoặc nhiều lần liên tiếp, điện thoại chuyển sang "chế độ ngủ" và không chấp nhận bất kỳ mục nhập nào trong vòng 15 phút. Trong trường hợp này, tắt điện thoại, sau đó bật lại, để yên trong vòng 15 phút rồi sau đó thử lại hoặc mang điện thoại đến các điểm chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp thiết bị.

* Bẻ khoá máy, khóa mạng: 

- Để bẻ khóa máy hoặc khóa mạng ngoài dùng lệnh đặc biệt ta phải dùng những thiết bị chuyên dụng để nạp một phần mềm mới, hoặc dùng phần mềm Unlocked để Reset máy vể trạng thái xuất xưởng.
- Dòng máy Băng tần 850 MHz ngoài việc unlock bằng máy tính, phải can thiệp thêm phần cứng .

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2012

Những cái nhất trong làng điện thoại 2012

Năm 2012 chứng kiến nhiều kỷ lục mới trong làng điện thoại di động, từ độ mỏng trên smartphone cho tới độ lớn về màn hình, hay thậm chí là kỷ lục về dung lượng pin cũng có chủ nhân mới.

Điện thoại nhiều "chấm" nhất: Nokia 808 PureView




808 là chiếc smartphone gây sửng sốt cho giới công nghệ khi ra mắt với camera được Nokia giới thiệu có độ phân giải lên tới 41 megapixel, nhờ vào công nghệ độc quyền có tên PureView. Sở khung hình 16:9, máy cho phép chụp các bức ảnh với độ phân giải 34 megapixel và lên tới 38 megapixel nếu dùng tỷ lệ ảnh 4:3. Với độ phân giải này, ngay cả khi người dùng crop và phóng lớn bức ảnh từ 808 PureView cũng không hề bị vỡ.

Ấn tượng trong khả năng chụp hình nhưng smartphone của Nokia lại mất điểm khi sử dụng hệ điều hành Symbian Belle, kém phổ biến nếu so với Android hay Windows Phone.


Smartphone có màn hình lớn nhất: Samsung Galaxy Note II



Galaxy Note II ra mắt hồi tháng 9 đã phá luôn kỷ lục về độ lớn màn hình mà Note giữ từ năm ngoái. Màn hình trên Note II được Samsung mở rộng thêm 0,2 inch, từ 5,3 inch lên thành 5,5 inch. Dù là smartphone có màn hình rộng nhất trên thị trường hiện nay, Note II lại giữ được dáng vẻ thời trang, gọn gàng nhờ thiết kế mép viền màn hình mỏng.

Ngoài màn hình rộng, Note II còn hấp dẫn khi chạy hệ điều hành Android với chip 4 nhân mạnh mẽ, RAM 2 GB và đi kèm bút cảm ứng S-Pen với nhiều tính năng thú vị, như cảm ứng không cần chạm màn hình, hay viết vẽ như bút thật với nét đậm hoặc nhạt theo cảm ứng lục


Điện thoại màn hình nét nhất: HTC Butterfly



Màn hình HD là xu hướng chung của smartphone trong vòng một năm qua, nhưng điều này có thể sớm phải xóa bỏ khi cuối năm 2012, HTC đã trình làng chiếc điện thoại đầu tiên thế giới có màn hình Full HD, HTC Butterfly (J Butterfly hoặc Droid DNA). Với kích thước chỉ 5 inch, nhưng độ phân giải 1.080p Full HD đã khiến cho mật độ điểm ảnh trên Butterflye cao tới 440 ppi giúp thể hiện hình ảnh cực kỳ sắc nét và mịn. iPhone 4S, iPhone 5 hay Xperia S cũng không phải là đối thủ với model của HTC nếu xét về độ nét

Butterfly đã bắt đầu được hãng Đài Loan đưa ra thị trường từ tháng 12. Sản phẩm chạy Android Jelly Bean với chip 4 nhân Snapdragon S4 Pro của Qualcomm, tích hợp âm thanh Beats Audio và camera 8 Megapixel.


Smartphone mỏng nhất: BKK Vivo X1



Với độ mỏng chỉ 6,55 mm, smartphone của nhà sản xuất ít tên tuổi BBK mang tên Vivo X1 đã vượt qua hàng loạt tên tuổi của Motorola, Apple hay Samsung để trở thành smartphone mỏng nhất thế giới hiện nay. Mỏng cũng là kỷ lục liên tục bị phá trong năm 2012 vừa qua. Thậm chí khi trình làng iPhone 5, Apple cũng bị "hớ" vì nghĩ rằng với độ dày 7,6 mm, điện thoại của hãng đã là smartphone mỏng nhất thế giới.

Chạy Android nhưng Vivo X1 chỉ dùng chip lõi kép tốc độ 1,2 GHz MTK6577T, RAM 1 GB, bộ nhớ trong 16 GB. Màn hình đi kèm rộng 4,7 inch nhưng độ phân giải dừng lại ở qHD 960 x 540 pixel. Camera chính có độ phân giải 8 megapixel trong khi camera phụ là 1,3 megapixel.


Điện thoại pin khủng nhất: Motorola Razr Maxx HD



Sở hữu pin dung lượng lên tới 3.300 mAh, smartphone Razr Maxx HD cho có thể hoạt động liên tục từ 8 đến 14 tiếng, ngay với những tác vụ nặng nhất như chơi game, định vị GPS hay tải phim HD. Thời gian đàm thoại liên tục lên tới 21 giờ, phát video trong gần 13 giờ và chơi nhạc trong suốt 27 giờ thông qua mạng 4G. Để có được thời gian sử dụng ấn tượng như vậy, Motorola cũng phải thiết kế một ứng dụng riêng có tên Smart Actions giúp tối ưu khả năng hoạt động của pin.

Giống như phần lớn điện thoại trong danh sách này, Razr Maxx HD cũng chạy Android nhưng dùng chip lõi kép Qualcomm Snapdragon S4, RAM 1 GB, camera 8 "chấm" và màn hình Super AMOLED HD 4,7 inch. Tuy nhiên, kỷ lục về pin của Razr Maxx HD có thể sớm bị phá khi Lenovo vừa giới thiệu model P770 với pin 3.500 mAh và dự kiến bán ra từ năm sau.

iPad thế hệ 5 có thiết kế giống iPad Mini

Giới công nghệ dự đoán mẫu máy tính bảng mới nhất của Apple sẽ có mép viền mỏng hơn so với các model 9,7 inch cũ.



Kích thước cụ thể của mẫu iPad này vẫn chưa được tiết lộ. Tuy nhiên, các nguồn tin khẳng định phiên bản iPad mới sẽ mỏng và nhẹ hơn so với các thế hệ trước đó. TheoSlashgear, iPad thế hệ 5 có thể được trình làng vào tháng 3 năm sau.

Ban đầu, nhiều người tưởng việc Apple ra iPad thế hệ bốn trong năm nay chỉ là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, nếu "Quả táo" quyết định tung ra iPad phiên bản thứ 5 vào năm 2013 thì chu kỳ ra mắt sản phẩm của hãng sẽ bị thay đổi từ một năm xuống chỉ còn 6 tháng. Đây là giả thuyết hợp lý bởi việc rút ngắn thời gian giới thiệu sản phẩm mới sẽ giúp Apple "đối đầu" với lực lượng Android đang "mọc lên như nấm" hiện nay.

Bên cạnh đó, nguồn tin trên còn cho biết Apple đã bắt đầu quá trình sản xuất iPad Mini thế hệ hai. Theo dự đoán, sản phẩm này sẽ được trang bị màn hình Retina 7,9 inch và bộ xử lý A6X giống như iPad 4. Trước đó, có nhiều tin đồn về việc hãng này thuê thêm một số hãng cung cấp phần cứng như Texas Instruments, Azalea hay TSMC để tăng tốc sản xuất iPad Mini 2. Mặc dù vậy, vẫn chưa rõ thời điểm phát hành chính thức của máy.

Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012

Bút Touch8, biến màn hình thường thành cảm ứng cho Windows 8

Từ khi Microsoft ra mắt Windows 8, rất nhiều máy tính và máy tính bảng màn hình cảm ứng cũng ra đời từ đó, và nếu đã từng dùng qua màn hình cảm ứng trên Win8, chắc chắn đó sẽ là một trải nghiệm tuyệt vời. Tuy vậy, cài đặt Win8 trên máy tính rất dễ, nhưng không phải chiếc máy nào cũng có màn hình cảm ứng. Do đó, mới đây hãng MVPen (Nhật Bản) đã giới thiệu một chiếc bút có khả năng biến màn hình của bạn thành loại có cảm ứng, với giá 95 USD.








Cây bút có tên Touch8, về thiết kế thì nó giống với rất nhiều loại bút dùng cho màn hình cảm ứng hiện nay. Tuy nhiên chức năng của nó đặc biệt hơn nhiều. Thông qua một bộ giao tiếp hồng ngoại đi kèm kết nối với máy tính qua USB, Touch8 có thể biến màn hình của bạn từ loại thường thành loại có cảm ứng. Khi sử dụng, bộ giao tiếp nói trên sẽ nhận tín hiệu mà người dùng tương tác lên màn hình từ bút Touch8 và xử lý, cho kết quả giống như người dùng đang thực sự thao tác với màn hình cảm ứng. Hiện bút Touch8 đang được MVPen bán ở Nhật Bản với giá 7800 Yen Nhật, tương đương 95 USD.

Theo Tinhte

Cách phá đóng băng shadow defender

Vì Shadow Defender là phần mềm mới được tối ưu nên rất khó để viết ra một phần mềm phá hoặc tìm cách phá nhưng cũng đã có một số người đã sử dụng vài bước đơn giản để vô hiệu hóa nó nhưng không đảm bảo chắc chắn sự thành công tuyệt đối. Nếu không thành công ở cách này ta có thể thử cách khác để có được hiệu quả




Cách 1:
-Cài YourUninstaller (phần mềm gỡ bỏ chương trình, cái này lên mạng tải về nha).
-Khởi động lại máy tính , nhấn F8 liên tục khi hiện lên màn hình thì chọn [save Mode] . Đợi 1 chút bạn nhé ~ 1,5 phút nếu máy bạn yếu , 30s nếu máy mạnh( thấy mấy dòng chữ chạy chạy rồi đột nhiên dừng lại thì cứ đợi nhé ko phải máy đứng đâu ).
-Khi vào được safe model rồi thì bạn chạy YourUninstaller (hoặc cài đặt từ CD , USB rồi chạy ) . Tại cửa sổ chương trình klick chuột phải vào ShadowDefender chọn Uninstall / ok . Chú ý nếu nó kêu bạn restar lại máy thì chọn NO nhé .
Sau khi chạy xong thì khởi động lại máy vào như bt , nên khởi động lại lần nữa cho chắc ăn nhé .
Cách 2:
Dùng Hirent Boot vào MiniXP. Tìm đến các ổ đĩa bị đóng băng. Mỗi ổ bị đóng băng có 1 file là "diskpt0.sys". Xóa file này đi thì ổ đó hết bị băng.
Cách 3:
- Tháo ổ cứng máy quên pass ra
- Mượn một máy của ngươi khác cũng cài shadow (nếu ko có thì mình cài) gắn vào (gắn ở chế độ là ổ lưu trữ chứ ko phải ổ khởi động nhé)
- Mở máy mượn dc lên, tự động pass bên kia sẽ bị ghỡ bỏ
- Tháo ra trở về máy mình, pass đã gỡ bỏ muốn làm gì thì làm nhé.
Cách 4:
khởi động từ đĩa khơi động chọn chế đô MINI windows rồi từ đó
1. các bạn vào C:\windows\system32\drivers\
2. đổi tên diskpt.sys thành một tên khác vd Diskpt.thuc hay là gì đó tùy ở bạn
3. copy disk.sys qua ổ đĩa khác
4. đổi tên disk.sys thành diskpt.sys rồi copy trở lại vào C:\windows\system32\drivers\
5. khởi động lại máy. Bạn đã vô hiệu hóa shadow defender
Cách 5:
-Boot vào win mini xp : có nhiều cách : dùng CD hirent boot,dùng usb,dùng mini có sẵn trong win,....
-Chạy avast Registry editor (hoặc 1 phần mềm chỉnh sửa registry bất kì) có sẵn trong win mini xp,xóa key : HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Shadow Defender
-Xóa file diskpt0.sys trong ổ C và trong các ổ đĩa khác (ổ nào đóng băng thì mới có file này)
-Xóa thư mục C:\Program Files\Shadow Defender
-Khởi động lại máy thế là xong .Bạn có thể cài đặt lại ShadowDefender và đặt lại pas tùy ý!


Chúc thành công!
DBS Tổng hợp

Cốc chú hươu dễ thương đón Noel nè

Vật liệu cần có



- Cốc giấy
- Ống hút
- Kéo, keo dán
- Giấy bìa màu đỏ

Cùng làm nhé

1 Mình cắt ống thành mấy đoạn như thế này.

2 Sau đó, dán các đoạn với nhau thành sừng hươu, vẽ mắt mũi và dán tai cho chúng là xong.

3 Bữa tiệc mà sử dụng những chiếc cốc này đảm bảo quá vui luôn.



Xinh quá đi mất.^_^



Hai chú này cũng đáng iu nữa này.,,
DBS M05479
Quang Cao