Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013

AK - 47

Súng trường tự động và bán tự động
Nguồn gốc : Liên Bang Nga
Cỡ đạn : 7,62 x 39 mm
Băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 710m/s
Tốc độ bắn tối đa 600 viên/p
Hơn 75 triệu khẩu súng AK 47 đã được lắp ráp trên toàn thế giới, đây là thứ vũ khí huyền thoại gây ra nhiều thương vong nhất trong tất cả các loại vũ khí cá nhân tứng được sản xuất. Thiết kế từ nền tảng STG 44 của Đức, sử dụng băng đạn cỡ trung, bộ phận được tiện bằng máy. AK 47 không chỉ dễ sản xuất mà còn rẻ (xấp xỉ 250 USD nếu cấp cho quân đội), rất dễ bảo trì và hầu như chống lại mọi điều kiện thời tiết, địa hình dễ dàng làm cho những khẩu súng khác pó tay như nước, cát, tuyết, đất lầy ...Tuy độ chính xác chỉ ở mức trung bình nhưng Kalashnikov đã bù lại bằng sức mạnh xuyên thủng một bức tường bằng chì !!!

Cha đẻ của khẩu súng trường nổi tiếng nhất thế giới Mikhail Kalashnikov đã ngắm = phiên bản hiện tại của khẩu súng này tại trường bắn ngoại ô Izhevsk tháng 12 năm 2003

Lượm lặt về AK 47 :
Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực
Khóa nòng: chốt xoay
Trọng lượng không đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM)
Trọng lượng khi mang đạn: 5,117 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM)
Chiều dài cả báng: 869 mm
Chiều dài nòng súng: 414 mm
Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm
Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V
Tầm bắn hiệu quả (effective range): 300 m
AKM là phiên bản cải tiến của AK 47 với việc thu gọn 47 lại nhằm giảm trọng lượng đáng kể
Vào năm 1974, AK - 74 ra đời với 1 đổi mới quan trọng là sử dụng đạn 5,45 mm trọng tâm lệch tâm hình học làm tăng thêm sức sát thương bằng việc khoét rộng vết thương của đối phương và tốc độ đạn lên đến 900m/s, thay cho cỡ đạn 7,62 li.
So sánh sơ sơ giữa M16 và AK47:
M16 : nhẹ, chính xác cao, dễ sử dụng, tốc độ bắn cao
Ak 47 : uy lực mạnh, dễ SX và rẻ, độ bền cực cao, dễ bảo quản
TRong cự ly chiến đấu từ 450m trở lên thì M16 chiếm phần lớn ưu thế bởi độ chính xác cao, tuy nhiên trong chiến đấu thành phố với cự ly 100-200m thì kẻ cầm AK 47 lại có ưu thế hơn với với sức mạnh viên đạn khi có thể c thủng cả tường bê tông dày 200 mm, với áo giáp kelvar loại nhẹ thì 1 viên AK 47 dư sức xuyên từ trước ra sau và ghim thêm vào 1 em nữa nếu có.
M16 tỏ ra kém hiệu quả ở chiến trường VN bởi chất lượng đạn kém, dể kẹt đạn, ngày nay với chất lượng đạn dược nâng lên, đồng thời binh lính cũng lau chùi súng mỗi ngày 1 lần nên M16 trở nên đáng tin cậy
AK 47 trong những phiên bản sau này đã có những cải tiến đáng kể tầm bắn hiệu quả của AK 100-105 đều đạt mức 1000m.
Ở phiên bản AK -74, đạn 5,45 x 39mm dù chính xác nhưng các khách hàng lại không tin tưởng sức mạnh của AK-74, ở các phiên bản AK -101, 102 dùng đạn 5,56x45(giống M16), đạn chỉ nặng 4g nhưng vẫn nặng hơn 3,42g, dài hơn 6 mm và tăng 20% sức công phá, đồng thời AK 101 với 1 số điều chỉnh đã làm tăng độ chính xác thêm 22-23% so với AK 74 (mà AK 74 chính xác hơn AK 47)
Ở AK 103 và 104 thì sử dụng đạn 7,62 x 39mm làm giảm tốc độ đạn còn 715m/s so với 910m/s của AK 101 nhưng bù lại viên đạn nặng 7,9g cung cấp thêm 43% lực xuyên phá.

Súng Desert Eagle

Desert Eagle là một loại súng lục nòng lớn bán tự động vận hành bằng khí chủ yếu được chế tạo ở Israel bởi IMI (Israel Military Industries, nay là Israel Weapon Industries) cho Magnum Research, Inc. Magnum Research đã chào bán nhiều phiên bản ít giật của khẩu súng ngắn Jericho 941 với tên Baby Eagle; loại súng này không có đặc tính nào giống khẩu Desert Eagle mà chỉ có vẻ ngoài, giá cả giống nhau. Magnum Research, một đơn vị đóng ở Hoa Kỳ, đã phát triển và đăng ký bản quyền thiết kế gốc của Desert Eagle và đã chế tạo mẫu đầu tiên nhưng việc chế tạo đã được chuyển giao đến Israel, nơi chỉnh sửa hoàn thiện cuối cùng thiết kế và đưa vào sản xuất. Địa điểm chế tạo đã được dời đến Saco Defense nằm ở bang Maine từ năm 1996 đến năm 2000 nơi chế tạo theo phiên bản XIX, nhưng đã được chuyển lại Israel khi Saco đã được General Dynamics mua lại. Nhờ đăc điểm là vẻ ngoài mạ kền bóng bảy và cỡ đạn lớn, khẩu Desert Eagle trở nên nổi tiếng trong các game và phim ảnh .

Súng AWM

AWM - viết tắt của cụm từ Arctic Warfare Magnum - là một loại súng trường bắn tỉa dùng trong quân sự. Cụm từ Arctic Warefare có nghĩa chiến tranh vùng cực bắc; và Magnum, loại đạn mà súng sử dụng. AWM thuộc dòng Arctic Warfare do hãng Accuracy International (Anh quốc) sản xuất.

Lịch sử
* Nguồn gốc xuất xứ: Anh
* Nhà sản xuất : Accuracy International
* Chính thức đưa vào sử dụng: 1997 đến nay
* Các cuộc chiến tranh và xung đột có sử dụng AWM: Chiến tranh Afghanistan, Chiến tranh Iraq, một số xung đột vũ trang địa phương, một số vụ ám sát và cả chống ám sát.

Trước những năm 1980, quân đội Anh đã lên kế hoạch nghiên cứu một loại vũ khí mới để thay thế khẩu L42 Enfield của họ. Năm 1993, khẩu AWM thử nghiệm đầu tiên ra đời. Sau khi trải qua 18 cuộc thử nghiệm quốc gia và có 5 hiệu chỉnh, cải tiến để sử dụng các loại đạn khác nhau theo yêu cầu thực tế, năm 1997, AWM chính thức đuợc hãng Accuracy International sản xuất hàng loại theo đơn đặt hàng của Quân đội Hoàng gia Anh và một số nước khác trong và ngoài NATO. AWM đã trở thành loại súng thích hợp với binh chủng biệt kích, xạ thủ bắn tỉa và trinh sát chiến trường trong chiến tranh hiện đại.

Cấu tạo cơ bản
* Loại: Súng trường bắn tỉa.
* Trọng lượng: 6,8kg (chưa tính trọng lượng đạn và ống ngắm quang học)
* Đường kính nòng (tính theo khương tuyến âm): 7,62 mm
* Chiều dài toàn bộ: 1200mm (đối với loại sử dụng đạn .300" Winchester Magnum), 1230mm (đối với loại sử dụng đạn .338" Lapua Magnum)
* Chiều dài nòng súng: 686mm (đối với loại sử dụng đạn.338 Lapua và 660mm đối với loại sử dụng các đạn loại khác).
* Hộp chứa đạn: Tối đa 10 viên 7 mm loại Remington Magnum, .300 Winchester Magnum và .338 Lapua Magnum.
* Ống ngắm Schmidt & Bender PM II 10x42 với độ phóng đại 10x ở cự ly 1.500m với tiêu cự cố định. Có thể thay thế bằng loại ống ngắm S & B PM II với tiêu cự thay đổi trong từ 3 - 12x50 đến 4-16x50 và 5-25x56 tùy theo tình huống sử dụng ở những cự ly bắn khác nhau, hoặc khi xạ thủ cần có tầm quan sát rộng.
* Chân chống: Hai chân chống dưới ốp che tay có thể giương ra đỡ thân súng, giúp ổn định súng, tầm bắn, hướng bắn. Khi thu súng để vận động, có thể gấp lại dọc theo thân súng.

Tính năng, tác dụng
* Cơ chế bắn: bắn từng viên, nạp đạn tự động.
* Sơ tốc đầu đạn khi ra khỏi nòng súng: 990 m/s.
* Khả năng bắn: xa 1000m (7,62mm Remington), 1100m (.300 Winchester), 1400m (.338 Lapua)
* Khả năng sát thương cực lớn, tầm bắn xa, độ chính xác cao.
* Độ giật và chớp lửa đầu nòng khi bắn đã được giảm thiểu nhờ bộ loa che lửa có ống thoát khí hình quả trám.
* Độ chính xác cao do liều thuốc phóng lớn, đầu đạn nặng; khi bắn, đầu đạn có sơ tốc cao, động năng lớn, ít chịu ảnh hưởng của gió.
* Bộ phận ngắm có khả năng thay đổi tiêu cự kính. Tầm quan sát: 20m đến 1700m






M134 Minigun:

Minigun là 1 loại súng sử dụng đạn 7.62 mm, súng máy (đại liên) nhiều nòng có tốc độ bắn nhanh (6000 vòng/phút), sử dụng Gatling-style những nòng quay với 1 nguồn năng lượng ngoài. Người ta thường gọi M134 là "minigun". Đặc biệt minigun tham chiếu với 1 vũ khí đơn trước đây sản xuất bởi General Electric. Từ "mini" của tên khi so sánh với những loại súng máy (đại liên) với 1 kích hỏa tương tự nhưng vỏ đạn lớn hơn.

Thông số:
Kiểu: Gatling-type machine gun
Xuất xứ: USA
Sử dụng từ: 1963 - nay
Người thiết kế: General Electric
Thiết kế năm: 1960
Nhà sản xuất: General Electric, Dillon Aero INC, DeGroat Tactical Armaments, Garwood Industries
Sản xuất: 1962 - nay
Loại đạn: 7.62x51mm NATO
Hoạt động: Nòng quay
Tốc bắn: 4,000 RPM/6,000 RPM
Hộp đạn: Không có hộp, đạn được làm thành 1 dây dài cung cấp cho súng.


M-18 (nhà ta tự trồng đó nha)


DBS M05479
Quang Cao