Thứ Tư, 24 tháng 10, 2012

Hướng dẫn lập trình cho PIC bằng CCS ver3.242

1. Tổng quan về CCS


1.1. Vì sao ta sử dụng CCS?


Sự ra đời của một loại vi điều khiển đi kèm với việc phát triển phần mềm ứng dụng cho việc lập trình cho con vi điều khiển đó. Vi điều khiển chỉ hiểu và làm việc với hai con số 0 và 1. Ban đầu để việc lập trình cho VĐK là làm việc với dãy các con số 0 và 1. Sau này khi kiến trúc của Vi điều khiển ngày càng phức tạp, số luợng thanh ghi lệnh nhiều lên, việc lập trình với dãy các số 0 và 1 không còn phù hợp nữa, đòi hỏi ra đời một ngôn ngữ mới thay thế. Và ngôn ngữ lập trình Assembly. Ở đây ta không nói nhiều đến Assmebly. Sau này khi lập trình cho Vi điều khiển một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn đã dẫn đến sự ra đời củangôn ngữ C ra đời, nhu cầu dùng ngôn ngữ C đề thay cho ASM trong việc mô tả các lệnh nhiều chương trình soạn thảo và biên dịch C cho Vi điều khiển : Keil C, HT‐PIC, MikroC,CCS…
Tôi chọn CCS cho bài giới thiệu này vì CCS là một công cụ lập trình C mạnh cho Vi điều khiển PIC. Những ưu và nhược điểm của CCS sẽ được đề cập đến trong các phần dưới đây.


1.2. Giới thiệu về CCS


CCS là trình biên dịch lập trình ngôn ngữ C cho Vi điều khiển PIC của hãng Microchip.
Chương trình là sự tích hợp của 3 trình biên dich riêng biết cho 3 dòng PIC khác nhau đó là:
‐ PCB cho dòng PIC 12‐bit opcodes
‐ PCM cho dòng PIC 14‐bit opcodes
‐ PCH cho dòng PIC 16 và 18‐bit
Tất cả 3 trình biên dich này đuợc tích hợp lại vào trong một chương trình bao gồm cả trình soạn thảo và biên dịch là CCS, phiên bản mới nhất là PCWH Compiler Ver 3.227.



Giống như nhiều trình biên dich C khác cho PIC, CCS giúp cho người sử dụng nắm bắt nhanh được vi điều khiển PIC và sử dụng PIC trong các dự án. Các chương trình diều khiển sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả cao thông qua việc sử dụng ngôn ngữ lạp trình cấp cao – Ngôn ngữ C.Tài liệu hướng dẫn sử dụng có rất nhiều, nhưng chi tiết nhất chính là bản Help đi kèm theo phần mềm (tài liệu Tiếng Anh). Trong bản trợ giúp nhà sản xuất đã mô tả rất nhiều về hằng, biến, chỉ thị tiền xủa lý, cấu trúc các câu lệnh trong chương trình, các hàm tạo sẵn cho người sử dụng…


2. Tạo PROJECT đầu tiên trong CCS


Để tạo một Project trong CCS có nhiều cách, có thể dùng Project Wizard, Manual Creat, hay đơn giản là tạo một Files mới và thêm vào đó các khai báo ban đầu cần thiết và “bắt buộc”.
Dưới đây sẽ trình bày cách tạo một project hợp lệ theo cả 3 phương pháp. Một điều ta cần chú ý khi tạo một Project đó là: khi tạo bắt cứ một Project nào mới thì ta nên tạo một thư mục mới với tên liên quan đến Project ta định làm, rồi lưu các files vào đó. Khi lập trình và biên dịch, CCS sẽ tạo ra rất nhiều files khác nhau, do đó nếu để chung các Project trogn một thư mục sẽ rất mất thời gian trong việc tìm kiếm sau này. Đây cũng là quy tắc chung khi ta làm việc với bất kỳ phần mềm nào, thiết kế mạch hay lập trình.
Việc đầu tiên bạn cần làm là khởi động máy tính và bật chương trình PIC C Compiler.


2.1. Tạo một PROJECT sử dụng PIC Wizard


Trước hết bạn khởi động chương trình làm việc PIC C Compiler. Từ giao diện chương trình bạn di chuột chọn Project ‐> New ‐> PIC Wizard nhấn nút trái chuột chọn.






Sau khi nhấn chuột, một cửa sổ hiện ra yêu cầu ban nhập tên Files cần tạo. Bạn tạo một
thư mục mới, vào thư mục đó và lưu tên files cần tạo tại đây.





Cửa sổ Save As


Như vậy là xong bước đầu tiên. Sau khi nhấn nút Save, một cửa sổ New Project hiện ra. Trong của sổ này bao gồm rất nhiều Tab, mỗi Tab mô tả về một vài tính năng của con PIC. Ta sẽ chọn tính năng sử dụng tại các Tab tương ứng.
Dưới đây sẽ trình bày ý nghĩa từng mục chọn trong mỗi Tab. Các mục chọn này chính là đề cập đến các tính năng của một con PIC, tùy theo từng loại mà sẽ có các Tab tương ứng. Đối với từng dự án khác nhau, khi ta cần sử dụng tính năng nào của con PIC thì ta sẽ chọn mục đó. Tổng cộng có 13 Tab đẻ ta lưa chọn. Tôi giới thiệu những Tab chính thường hay được sử dụng.


2.1.1. Tab General


Tab General cho phép ta lựa chọn loại PIC mà ta sử dụng và một số lựa chọn khác như chọn tần số thạch anh dao động, thiết lập các bit CONFIG nhằm thiết lập chế độ hoạt động cho PIC.



Tab General




‐ Device: Liệt kê danh sách các loại PIC 12F, 16F, 18F… Ta sẽ chọn tên Vi điều khiển PIC mà ta sử dụng trong dự án. Lấy ví dụ chọn PIC16F877A.
‐ Oscilator Frequency: Tần số thạch anh ta sử dụng, chọn 20 MHz (tùy từng loại)
‐ Fuses: Thiết lập các bit Config như: Chế độ dao động (HS, RC, Internal ), chế độ bảo vệ Code, Brownout detected…
‐ Chọn kiểu con trỏ RAM là 16‐bit hay 8‐bit.


2.1.2. Tab Communications


Tab Communications liệt kê các giao tiếp nối tiếp mà một con PIC hỗ trợ, thường là RS232 và I2C, cùng với các lựa chọn để thiết lập chế độ hoạt động cho từng loại giao tiếp.

Giao tiếp RS232


Mỗi một Vi điều khiển PIC hỗ trợ một cổng truyền thông RS232 chuẩn. Tab này cho phép ta lựa chọn chân Rx, Tx, tốc độ Baud, Data bit, Bit Parity…


Giao tiếp I2C


Để sử dụng I2C ta tích vào nút chọn Use I2C, khi đó ta có các lựa chọn: Chân SDA, SCL, Tốc độ truyền (Fast ‐ Slow), chế độ Master hay Slave, địa chỉ cho Salve.



Tab Communications



2.1.3. Tab SPI and LCD


Tab này liệt kê cho người dùng các lựa chọn đối với giao tiếp nối tiếp SPI, chuẩn giao tiếp tốc độ cao mà PIC hỗ trợ về phần cứng. Chú ý khi ta dùng I2C thì không thể dùng SPI và ngược lại. Để có thể sử dụng cả hai giao tiếp này cùng một lúc thì buộc một trong 2 giao tiếp phải lập trình bằng phần mềm (giồng như khi dùng I2C cho các chip AT8051, không có hỗ trợ phần cứng SSP).
Phần cấu hình cho LCD dành cho các chíp dòng 18F và 30F.



Tab SPI and LCD


2.1.4. Tab Timer


Liệt kê các bộ đếm/định thời mà các con PIC dòng Mid‐range có: Timer0, timer1, timer2, WDT…
Trong các lựa chọn cấu hình cho các bộ đếm /định thời có: chọn nguồn xung đồng hồ (trong/ngoài), khoảng thời gian xảy ra tràn…



Tab Timer



2.1.5. Tab Analog


Liệt kê các lựa chọn cho bộ chuyển đổi tương tự/số (ADC) của PIC. Tùy vào từng IC cụ thể mà có các lựa chọn khác nhau, bao gồm:
‐ Lựa chọn cổng vào tương tự
‐ Chọn chân điện áp lấy mẫu (Vref)
‐ Chọn độ phân giải: 8‐bit = 0 ~ 255 hay 10‐bit = 0~1023
‐ Nguồn xung đồng hồ cho bộ ADC (trong hay ngoài), từ đó mà ta có được tốc độ lấy mẫu, thường ta chọn là internal 2‐6 us.
‐ Khi không sử dụng bộ ADC ta chọn none



Tab Analog



2.1.6. Tab Other


Tab này cho phép ta thiết lập các thông số cho các bộ Capture/Comparator/PWM.


Capture ‐ Bắt giữ


‐ Chọn bắt giữ xung theo sườn dương (rising edge) hay sườn âm (falling edge) của xung vào
‐ Chọn bắt giữ sau 1, 4 hay 16 xung (copy giá trị của TimerX vào thanh ghi lưu trữ CCCPx sau 1, 4 hay 16 xung).


Compare ‐ So sánh


‐ Ta có các lựa chọn thực hiện lệnh khi xayư ra bằng nhau giữa 2 đối tượng so sánh là giá trị của Timer1 với giá trị lưu trong thanh ghi để so sánh. Bao gồm:
o Thực hiện ngắt và thiết lập mức 0
o Thực hiện ngắt và thiết lập mức 1
o Thực hiện ngắt nhưng không thay đổi trạng thái của chân PIC.
o Đưa Timer1 về 0 nhưng không thay đổi trạng thái chân.


PWM ‐ Điều chế độ rộng xung


‐ Lựa chọn về tần số xung ra và duty cycle. Ta có thể lựa chọn sẵn hay tự chọn tần số, tất nhiên tần số ra phải nằm trong một khoảng nhất định.


Comparator ‐ So sánh điện áp


‐ Lựa chọn mức điện áp so sánh Vref. Có rất nhiều mức điện áp để ta lựa chọn. Ngoài ra ta còn có thể lựa chọn cho đầu vào của các bộ so sánh.



Tab Other



2.1.7. Tab Interrupts và Tab Driver


Tab Interrupts cho phép ta lựa chọn nguồn ngắt mà ta muốn sử dụng. Tùy vào từng loại PIC mà số lượng nguồn ngắt khác nhau, bao gồm: ngắt ngoài 0(INT0), ngắt RS232, ngắt Timer, ngắt I2C‐SPI, ngắt onchange PORTB.v.v…
Tab Drivers được dùng để lựa chọn những ngoại vi mà trình dịch đã hỗ trợ các hàm giao tiếp. Đây là nhưng ngoại vi mà ta sẽ kết nối với PIC, trong các IC mà CCS hỗ trợ, đáng chú ý là các loại EEPROM như 2404, 2416, 2432, 9346, 9356…Ngoài ra còn có IC RAM PCF8570, IC thời gian thực DS1302, Keypad 3x4, LCD, ADC… Chi tiết ta có thể xem trong thư mục Driver của chương trình: \...\PICC\Drivers

Tab Interrupts



Tab Driver



Sau các bước chọn trên, ta nhấn OK để kết thúc quả trình tạo một Project trong CCS, một Filesten_project.c được tạo ra, chứa những khai báo cần thiết cho PIC trong một Files ten_project.h.



Sau đây là ví dụ về cấu trúc 1 chương trình trong CCS :




#include < 16F877 .h >
#device PIC6f877 *=16 ADC=10
#use delay(clock=20000000)
. . . .
Int16 a,b;
. . . .
Void xu_ly_ADC ( )
{ . . .
. . .
}


#INT_TIMER1
Void xu_ly_ngat_timer ( )
{ . . .
. . .
}


Main ( )
{ . . .
. . .
}



+ Đầu tiên là các chỉ thị tiền xử lý : # . . . có nhiệm vụ báo cho CCS cần sử dụng những gì trong chương trình C như dùng VXL gì , có dùng giao tiếp PC qua cổng COM không , có dùng ADC không , có dùng DELAY không , có biên dịch kèm các file hay không . . .
+ Các khai báo biến .
+ Các hàm con do ta viết : xu_ly_ADC () , . . .
+ Các hàm phục vụ ngắt theo sau bởi 1 chỉ thị tiền xử lý cho biết dùng ngắt nào.
+ Chương trình chính .
+ Một chương trình C có thể được viết luôn tuồn trong hàm main () , nếu chúng rất ngắn và đơn giản. Nhưng khi chương trình bắt đầu dài ra , phức tạp lên 1 chút thì phải phân chia trong các hàm con .


Các hàm này có thể là :


1/ Hàm không trả về trị.
Ví dụ :


Void xu_ly( )
{
z= x+y ;
}



Hàm trên chỉ thực hiện các lệnh trong thân hàm , khi gọi hàm này chỉ đơn giản viết :


Xu_ly( ) ;


2/ Hàm có trả về trị.
Ví dụ :


int xu_ly ( int a , int b)
{
. . . . . .
Return (a+b) ;
}

Hàm trên sẽ trả về tổng (a+b) . khi sử dụng , ví dụ tính tổng 2 biến e ,f , chương trình như sau (trong hàm main() ) :


Main()
{
Int e ,f ,g ;
e=7 ;
f= 4;
g = xu_ly(e ,f ); // giá trị g=28
}



+ Mỗi hàm con nên được viết để thực hiện 1 chức năng chuyên biệt nào đó . Bên trong 1 hàm con có thể gọi 1 hay nhiều hàm khác . Cách thức hoạt động như viết 1 chương trình C trên máy tính .
+ Nếu chương trình lớn hơn nữa có thể làm file c rất dài và do đó rất khó kiểm soát , nên sẽ cần phân chia ra các file c . trong đó file chính chứa hàm main sẽ được biên dịch . Các file c khác chứa các hàm phục vụ chuyên biệt như : cho LCD , . . .Trong file chính chỉ cần thêm dòng #include < filex.c > là tất cả hàm cần dùng chứa trong file x sẽ được biên dịch vào file hex chung. Các ví dụ trong thư mục của CCS nếu có sử dụng LCD sẽ chèn 1 dòng #include <lcd.c> và do đó sẽ gọi được các hàm trong file này mà không cần phải viết lại . điều này có nghĩa là ta có thể viết các file c chứa mã tổng quát có thể dùng chung cho nhiều project , tức là tái sử dụng mã , thay vì phải viết lại chuyên biệt cho từng project . Đây là cách làm chuyên nghiệp cho những project lớn .


Nguồn: Sưu tầm

Hướng dẫn sử dụng Keil-C lập trình cho 8051

Xem hình:

B1:


B2

B3:

B4:

B5:

B6:

B7:

B8:

B9:

B10:

B11:

B12:

B13:

B14:

B15:


Thiết kế linh kiện dán trong Altium Designer

- Altium Designer Winter 09.
- Phương pháp thiết kế linh kiện dán ( SMD )
- Sử dụng phương pháp tọa độ thiết kế.
- Thay đổi linh hoạt lưới ( Grid ).
- Sử dụng các kích thước trong datasheet của linh kiện.


Chú ý : Thiết kế bằng đơn vị hệ metric ( mét - m ) để có một kích thước chính xác nhất !

Phím tắt đổi qua lại giữa 2 đơn vị mét và Inch là Q

Trong bài này, ta sẽ thiết kế chân cho linh kiện dán Atmega8, có 32 chân dán và chân sắp xếp theo hình vuông

( Atmega8 có sẵn chân trong thư viện chuẩn của nó. Nhưng để gần gũi và dễ hình dung, ta sẽ thiết kế lại chân cho linh kiện này )

Đầu tiên, ta tạo một thư viện chân linh kiện :






Tạo thư viện PCB


Lưu và đặt tên cho thư viện. Ví dụ : LINH KIEN DAN.PcbLib




Lưu thư viện


Trong thẻ PCB Library nhấn chuột phải chọn Add để tạo linh kiện mới ( Hoặc Tools > New Blank Component, phím tắt là T W )Đặt tên cho linh kiện :




Đặt tên cho linh kiện mới




Chú ý : Nếu thẻ PCB Library chưa xuất hiện, thì ta có thể lấy nó tại đây :



Thẻ PCB Library


Bật datasheet của Atmega8 lên, tìm đến phần mô tả kích thước. Ta nên chọn kích thước ở phần giữa MOM ( Hoặc khoảng chẵn giữa MAX và MIN để sau này chia đôi cho dễ )



Xem Datasheet




Giờ tới phần thiết kế khung cho linh kiện :
Khung cho linh kiện sẽ được thiết kế ở lớp Top Overlay
Để vẽ khung, ta vẽ bằng đường LINE ( phím tắt P L )
Để dùng với phương pháp tọa độ, bạn phải dùng một công cụ rất mạnh và có sẵn của Altium từ khi mới chào đời ( Protel SE ), đó là công cụ PCB... Inspector Nếu chưa có, lấy công cụ đó ở đây :




Thẻ PCBLIB Inspector


Thêm vào đó là gốc tọa độ phải luôn nằm ở giữa hoặc gần linh kiện, như vậy mới có thể tính tọa độ chính xác và khi lấy linh kiện cho thiết kế, tọa độ của linh kiện nằm ngay dưới con trỏ chuột.
Trong phần mô tả kích thước của linh kiện, ta thấy khung của linh kiện là 7 mm, theo phương pháp tọa độ, ta sẽ có giá trị x1, x2, y1, y2 tương ứng với hai đầu của đối tượng. Vì vậy các giá trị sẽ đượcchia đôi và lấy cộng trừ.

Ví dụ trong thẻ Inspector : 7mm thì sẽ có giá trị
x1 = -3,5 mm
x2 = 3.5 mm
y1 = y2 =3.5 mm




Vẽ khung linh kiện ở lớp Overlay


Làm tương tự, ta sẽ có khung sau :



Hoàn thành khung


Bạn nên nhớ các tọa độ của x,y để thay đổi cho phù hợp !


Bước tiếp theo là lấy chân cho linh kiện :



Tạo chân dán cho linh kiện ở lớp TOP LAYER


Các thiết đặt như trong hình.
Kích thước 0.4 và 2 lấy trong datasheet

Chú ý : Chân linh kiện dán nhất thiết phải để ở lớp TOP LAYER
Do khoảng cách giữa các chân là 0.8 mm, vì vậy, ta nên để Snap Grid là 0.8 mm để đặt chân tiếp theo cho tiện, không phải ước chừng khoảng cách nữa.
Thiết lập Snap Grid bằng cách nhấn Tools > Library Options ( Phím tắt O B ) giá trị thiết lập tại đây :



Thiết lập Snap Grid




Chân của Atmega8 có 32 chân ( loại linh kiện dán, cắm thì có ít hơn ), chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 8 chân. vì vậy ta sẽ thiết đăt như sau :



Sắp xếp các chân


Tiếp theo là để chân cho khớp với BODY ( mình gọi là khung, nhưng thực chất nó là cơ thể -BODY của linh kiện )
Với hàng dọc, ta sử dụng công cụ Inspector như sau :




Sử dụng công cụ Inspector với hàng dọc


Với hàng ngang, ta sử dụng công cụ Inspector như sau :



Sử dụng công cụ Inspector với hàng ngang


Giải thích số 4.5 mm : Chiều dài của chân linh kiện là 2mm, mà tọa độ tính từ tâm tính ra. Đường cách tâm là 3.5 mm , chân muốn trùng với đường thì tâm của linh kiện phải cách đường là1mm. Suy ra tâm chân linh kiện cách gốc tọa độ là 3.5+1 = 4.5 mm
Tiếp theo là sắp chân sao cho cân đều như trong datasheet.

Phân tích :
- Khoảng cách chân với chân là 0.8 mm,
- Có 8 chân trên một hàng, do vậy muốn cho đúng gữa thì 2 chân giữa của hàng đó ( ví dụ chân 4, 5 ) phải cách đều so với tâm. Có nghĩa là tọa độ của hai chân giữa là một nửa 0.4 mm



Giải quyết : Thiết lập lại Snap Grid là 0.4 mm



Thiết lập Snap Grid


Rồi kéo hàng chân đó sao cho hai chân ở giữa cách đều tâm
Xong xuôi, ta sẽ có linh kiện như sau :








Thêm mắm thêm muối vào, tùy thẩm mỹ và quan điểm thiết kế của từng người mà cho ra sản phẩm cuối cùng.Ví dụ :




Kết quả








Nguồn: Nomad204

Hướng Dẫn Tạo Thư Viện Trong Altium Designer

Mục đích: Giúp những người mới học tự thiết kế được bộ thư viện riêng.

Nội dung:
1. Thiết kế thư viện nguyên lý (SCH LIB)
2. Thiết kế thư viện chân linh kiện (PCB LIB)
3. Kết nối linh kiện giữa hai thư viện
Tài liệu tham khảo thêm: Bài viết Thiết kế linh kiện dán
Linh kiện thiết kế trong ví dụ: MMA7260Q
Tác giả: Nomad204, HaUIonline.com

NỘI DUNG CHÍNH


1. Thiết kế thư viện nguyên lý


Tạo mới 1 file thư viện nguyên lý:




Tạo thư viện Schematic


Chúng ta nên nhớ, thư viện nguyên lý như một ngôi nhà, trong đó các kí hiệu, linh kiện trong đó là các thành viên trong ngôi nhà. Có nghĩa là trong thư viện, có thể chứa rất nhiều linh kiện. Chúng ta không nên nhầm lẫn là mỗi thư viện chỉ chứa đúng một linh kiện.
Đặt tên cho thư viện, nên đặt một cái tên chung và dễ nhớ. Trong ví dụ này là MyLib.Schlib

Mở Workspace SCH Library (bên trái), chúng ta sẽ thấy mặc định là tên một linh kiện. Nếu muốn thêm linh kiện khác, các bạn hãy nhấn vào nút Add. Nếu không có Workspace SCH Library, các bạn có thể lấy nó ở vị trí mũi tên trong hình.



Thẻ SCH Library


Nháy kép vào tên linh kiện ở Workspace SCH Library, và làm theo như trong hình:



Chỉnh các thông số cho linh kiện


Một số chú ý:
Default Designator: Số hiệu của linh kiện,U?: Số hiệu của IC
R?: Số hiệu của điện trở
C?: Số hiệu của tụ
Q?: Số hiệu của Transistor, FET, ....
Y?: Số hiệu của thạch anh
......
Dấu "?" là các số tự nhiên (1 2 3 4 ...) mà sau này chúng ta dùng đến trong chức năng đánh số tự động của Altium

Comment: Giá trị của linh kiện được ghi trên vỏ, cái này là dùng làm kí hiệu cho lắp ráp, dùng để cho công nhân lắp ráp và List linh kiện.
Symbol Reference: Tên của linh kiện khi được List trong danh sách của thư viện, mặc định là Component_1
Value: Giá trị của linh kiện trên bản vẽ nguyên lý, dùng cho người thiết kế và phân tích mạch, cũng có thể dùng để list linh kiện. Nếu không có Value, thì ta phải tạo mới bằng nút AddĐến phần vẽ khung và chân linh kiện:
Trong Altium, cái nào ra trước thì nằm dưới cái ra sau.

Ví dụ: Vẽ khung màu vàng trước, thêm chân sau thì chữ của chân sẽ nổi lên khung.
Thêm chân trước, sau đó mới vẽ khung thì chữ của chân sẽ bị chìm dưới khung, không nhìn thấy.



Tạo khung:



Tạo khung nền cho linh kiện


Thêm chân: (Add PIN):



Tạo chân cho linh kiện


Hiệu chỉnh giá trị cho chân:

Trước tiên, ta phải biết các thông số của chân linh kiện, cái này được cho ở Datasheet của linh kiện



Đọc DataSheet


Ta thấy rằng, MMA7260Q có:16 chân

2 chân đầu vào
2 chân nguồn
7 chân không kết nối - NC
3 Chân đầu ra
1 Chân logic

Vậy thông số các chân sẽ như sau:





Chân đầu vào



Chân nguồn



Chân không kết nối



Chân Logic



Chân đầu ra


Lưu ý:
Độ dài các chân nên để là: 20
khoảng cách hẹp nhất giữa hai chân liền nhau là: 10

Sắp sếp tổng thế ta được như sau:



Sắp xếp các chân


Nếu không muốn hiển thị các chân NC, chúng ta làm như sau:
+ Chọn các chân NC
+ Giữ Shift và kích chuột trái để gọi Workspace SCHLIB Inspector
+ Tích vào thuộc tính Hide



Ẩn các chân NC


Kết quả cuối cùng:



Hoàn thành



2. Tạo thư viện PCB


Các điều cần lưu ý khi tạo thư viện PCB, thêm linh kiện trong Altium:

- Không nên tạo thư viện tích hợp vì bất tiện cho việc cập nhật linh kiện mới.

- Luôn để tâm của linh kiện trùng vào gốc tọa độ của bản vẽ (Orignal)

- Các kích thước lỗ khoan chân linh kiện thông dụng:
0.6mm, 0.8mm, 1mm, 1.2mm, 1.5mm, 2mm, 2.5mm, 3mm, 3.2mm ....
Không nên để kích thước lỗ là mil, vì ở điều kiện làm mạch ở Việt Nam, sẽ không sử dụng đơn vị này => khoan không đúng kích thước chân linh kiện

- Bề mặt bám thiếc (X-size, Y-size) thường thì để gấp đôi kích thước lỗ, nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mạch.

- Chuyển đổi linh hoạt giữa đơn vị Mil và mm, không nên gò bó vào một đơn vị nào đó.
Ví dụ: Lỗ chân linh kiện để là 0.8mm, khoảng cách các chân để là 100mil.
Phím tắt để chuyển đổi qua lại giữa 2 đơn vị là : Q

- Nên dùng phương pháp tọa độ và sử dụng thành thạo công cụ Inspector để có được một kích thước chuẩn nhất.
Điều này rất quan trọng đối với linh kiện đòi hỏi sự ghép khít, chính xác như: Led matrix, Led 7 thanh, ...
Linh kiện có kích thước càng sát với kích thước thật thì sắp mạch sẽ càng gọn và khoa học.

Nội dung chính của bài hướng dẫn này:

Thư viện PCB cũng giống như thư viện SCH, có nghĩa là nó có thể chứa không chỉ một mà rất rất nhiều linh kiện. Vì vậy chúng ta nên đặt một cái tên dễ nhớ, ngắn gọn nhất
Trong bài này, tên thư viện là Mylib.pcblib
Tạo mới thư viện:



Tạo thư viện PCB


Lưu thư viện với tên : MyLib.pcblib
Trong bài này, chúng ta sẽ tạo chân cho con MMA7260Q, các kích thước của nó đã được cho trong datasheet:



Xem DataSheet


Tại Workspace PCB Library, nháy kép vào tên PCBCOMPONENT_1 và đổi tên như hình:



Đặt tên linh kiện


Lưu ý: Tên của linh kiện nên để theo tên trong Datasheet

Tạo chân cho linh kiện: Chú ý những khung màu đỏ



Tạo chân linh kiện


Vẽ khung và sắp xếp chân như sau:







Lưu ý: Cách vẽ linh kiện đã được nói rõ ở trong: Thiết kế linh kiện dán.

Linh kiện sau khi hoàn chỉnh:



Hoàn thiện linh kiện


3. Kết nối linh kiện giữa hai thư viện
Lưu ý: Thư viện PCB và SCH nên để chung ở cùng một thư mục, khác thư mục chứa hệ điều hành.

Thực hiện:

Mở thư viện SCH và thư viện PCB
Ở thư viện SCH, chọn linh kiện cần liên kết chân và làm theo các bước lần lượt sau:










Kết nối linh kiện giữa hai thư viện


Hoàn chỉnh:









Nguồn: Nomad204
DBS M05479
Quang Cao