Thứ Hai, 23 tháng 7, 2012

Bảng điểm theo quy định ưu tiên của Google


Nhìn vào bảng trên bạn có thể thấy title, link popularity là yếu tố được đánh giá ảnh hưởng lớn nhất với 2 điểm.

Title là tiêu đề trang website, bạn có thể nhìn thấy ở góc trên cùng bên tay trái 1 website bất kỳ và là title là dòng màu xanh đại diện cho website khi bạn tìm kiếm trên Google. >> cách viết title chuẩn theo tiêu chuẩn Google.

Link popularity là số lượng Backlink trỏ lại webpage. Bạn có thể hiểu đơn giản là mức độ nổi tiếng, phổ biến của webpage trên internet (được nhiều người biết đến, được link tới từ nhiều website khác vào). Thuật toán của máy tìm kiếm cho rằng nếu có nhiều trang web có liên kết đến các trang webpage của bạn, nội dung đó phải có chất lượng cao.

Bạn có tể tăng link popularity bằng cách trao đổi hoặc mua text link từ các website trong cùng ngành hoặc có liên quan (tìm bằng cách search từ khóa của bạn trên google, các website trong top 1-20 là những website bạn nên trao đổi).

Domain Name: nếu tên miền là từ khóa bạn sẽ có lợi thế rất lớn. Tên mền có từ khóa chứng tỏ rằng KH đang tìm đúng website họ cần tìm. Ví dụ: nếu KH tìm từ khóa quả táo,

Keyword Prominence: Sự nổi bật của từ khóa.

Máy tìm kiếm rất chú ý đến các nội dung được làm khác biệt đi (chữ to, màu sắc khác, bôi đậm, in nghiêng, nằm trong thẻ H1-H6, đặt hyperlink,...) và đánh giá các nội dung này có liên quan đến từ khóa chính, bởi vì nó được làm khác biệt đi để gây chú ý với người đọc.

Thực sự người đọc chủ yếu đọc lướt nội dung - lướt web để nhanh chóng nắm được nội dung của bài viết hay website thì bạn cần làm nổi bật các từ khóa của bạn lên giúp họ dễ dàng nhất nắm được ý, được nọi dung bạn muốn truyền tải của bạn. Như bạn chú ý trong bài viết này những từ nào cần nhấn mạnh hoặc gây chú ý tôi đều để bold (strong). Các thẻ Heading tag, Bold, Italic cũng là 1 yếu tố giúp từ khóa nổi bật hơn.

Heading tags: tương tự với thẻ trên, thẻ heading xuất hiện mục đích làm nổi bật hơn các từ khóa trong website.

Với mỗi đoạn trong 1 bài viết tạo Heading khách hàng, google sẽ dễ dàng đọc nắm được nội dung chính của bài viết, website. (giống như bạn đọc 1 quyển sách, nếu sách phân rõ từng chương, từng mục lớn, mục nhỏ bạn sẽ thấy rất dễ dàng đoán, hình dung ra được nội dung của sách.)

Cũng như vậy, google coi việc sử dụng heading để đánh đấu các đoạn trong website, đầu tiên giúp khách hàng dễ đọc hơn, các máy tìm kiếm như Google cũng dễ dàng trong việc xác định nội dung webpage.

Proximility Keywords: Mật độ từ, tần suất xuất hiện của từ khóa.

Thuật toán của Google coi những xuất hiện nhiều, xuất hiện với mật độ cao trong 200-300 chữ đầu tiên một webpage sẽ có khả năng là từ khóa chính mô tả nội dung chủ đạo của webpage đó. (loại trừ các từ chết như: và, thì, mà, là, rằng,...). Vì tế mật ộ từ khóa, tần suất xuất hiện của từ khóa trong website nên phải đạt mức 15-35% số lượng chữ trong website.

Folder or filename: Đây là yếu tố liên quan đến URL và phân cấp cấu trúc trong website.

Khi bạn đặt tên 1 folder trong website, bạn nên chú ý đến các từ khóa, việc tích hợp các từ khóa vào sẽ làm Google dễ dàng hơn trong việc xác định nội dung, sắp xếp, lưu trữ Folder hoặc file của bạn.

Ex nếu là hình ảnh về hà nội bạn cần, cho nó nằm trong folder hinh-anh/ha-noi và đặt tên cho ảnh >> anh-phong-canh-ha-noi.jpg ; anh- dep-ha-noi.jpg,... chỉ cần "đọc" tên folder (hinh-anh/ha-noi) là máy tìm kiếm đã "hiểu" được rằng đây là các hình ảnh về hà nội và sẽ sắp xếp các ảnh này trong danh bạ hình ảnh về hà nội.

Meta Description: là thẻ ứng dụng mô tả ngắn gọn nội dung của webpage.

Thẻ này mục đích hỗ trợ người tìm kiếm xác định webpage này có phải là nội dung họ cần tìm kiếm hay không.

Ví dụ khi bạn tìm từ quả táo. Đây là một từ khóa chung chung, google chưa hiểu bạn cần thông tin chính xác là gì >>> nó sẽ đưa ra những thông tin có thể không chính xác (xem trên google bạn sẽ tấy hiện tại là website topdau.com với phim quả táo, tiếp theo là hình ảnh quả táo rồi đến các bài báo viết về công dụng của quả táo). Rõ ràng Google có nhiều đề xuất cho bạn tuy nhiên bạn đang cần tìm về công dụng quả táo hoặc hình ảnh click vào trang topdau.com.

Google coi Meta Description là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến website. Yêu cầu website nên có Description ứng với mỗi webpage và duy nhất.

Alt Tags: là thẻ mô tả hình ảnh. Google là máy nên không thể hiểu được một hình ảnh mô tả về điều gì. Nên cần sử dụng thẻ Alt cho các hình ảnh để mô tả ngắn gọn nội dung của hình ảnh.

Thẻ Alt Tags ra đời ban đầu nhằm hỗ trợ những ngời khiếm thị có thể duyệt website, hiểu nội dung website. Khi họ rê chuột vào 1 hình ảnh trong website, sẽ có phần mềm đọc thẻ này và sẽ mô tả hình ảnh này là hình ảnh gì, giúp người khiếm thị dễ dàng hiểu được nội dung.

Còn các máy tìm kiếm thông tin cũng dựa vào thẻ này để xác định nội dung dung hình ảnh. Với các thiết bị không đọc (điện thoại động), hoặc cấm đọc hình ảnh (trình duyệt chặn image) thì sẽ đoạn alt tags thay thế

Title Attribute: là các thẻ sử dụng để làm rõ, mô tả thêm một thành phần trong website (Thường ứng dụng mô tả các nội dung viết tắt (Ex: <abbr title="Search Engine Optimization">SEO</abbr>); tên riêng, ký hiệu (<p title="công ty ACRO">acro.vn</p>).

Meta keywwords: thẻ này sử dụng để ỗ trợ máy tìm kiếm xác định được từ khóa chính trong website là gì. Tuy nhiên sau này do các seoer, webmaster dpam thẻ keywords quá nhiêu dẫn đến giá trị của thẻ này đã giảm đi rất nhiều. Google và Yahoo hiện tại không còn đánh giá cao giá trị của thẻ Keywords, tuy nhiên bạn vẫn cần đưa ra từ khóa để hỗ trợ máy tìm kiếm tìm chính xác hơn nội dung của webpage

Mật độ từ khóa. Google xác định nội dung website bằng thuật toán và sắp xếp website theo các chủ đề khác nhau, các chủ đề này chính là những từ khóa. Bạn muốn có ột website
Nguồn tin acro.vn

Google Analytics - Công cụ phân tích và thống kê website hiệu quả

Google cafein, speed factor, instant search, instant preview, Google place, … là các thuật ngữ được giới chuyên gia seo đề cập nhiều trong năm 2010. Bước sang năm mới 2011, liệu Google sẽ có những biến đổi gì trong thuật toán để kết quả hiển thị được tốt hơn ? Nào, chúng ta hãy làm một bài dự đoán.

1. Thời đại của các thiết bị di động : chắc chắn các bạn sẽ phải đồng ý với tôi rằng các thiết bị di động đang chiếm lĩnh cuộc sống của các bạn. Hãy bỏ qua cái laptop của bạn mà nói đến cái gần gũi hơn đối với bạn đó chính là chiếc điện thoại di động. Giờ đây với chiếc điện thoại trong tay bạn có thể làm bất cứ đều gì, ở bất cứ đâu. Số người sử dụng điện thoại di động lên đến hàng trăm triệu người. Do đó không có lý do gì Google không tối ưu công cụ tìm kiếm của mình cho các thiết bị này. Vì vậy mà cũng không lạ gì khi trong tài liệu SEO mới nhất mà Google xuất bản cho cộng đồng SEO đã có một phần kiến thức dành cho các thiết bị di động.

2. CTR (click through rate) – hay còn gọi là tỉ lệ click trên số lượt truy cập. Quả thật, ngay hiện nay CTR chưa quá ảnh hưởng đến các kết quả SEO, vì có nhiều trang có số lượng truy cập và số click rất thấp nhưng vẫn có thứ hạng cao. Tuy nhiên, trong năm 2011 CTR có thể sẽ là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến thứ hạng của website.

3. Time on site : Không biết Google có sử dụng yếu tố này trong SEO hay không nhưng với một người làm marketing online thì có được một bảng thống kê xem khách truy cập ở lại website mình trong bao lâu sẽ có thể giúp họ đánh giá được phần nào sự ưa thích của khách hàng đối với website. Thời gian trên site bao nhiêu thì tốt cho SEO ? không ai có thể biết được, nhưng chắc chắn đây sẽ là một nhân tố mà các SEOer nên để ý đến trong năm 2011.

4. Hiệu ứng mạng xã hội : Bạn có nhìn thấy sức mạnh của mạng xã hội tạo ra không ? Nó như một con bão có thể cuốn bay tất cả những định kiến thiển cận. Hiệu ứng của mạng xã hội là vô cùng to lớn và đôi khi bạn không cần quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm nhiều người vẫn biết đến bạn.Nếu bạn đã nổi tiếng trên một mạng xã hội nào đó, không lý do gì Google lại bỏ qua sự nổi tiếng của bạn.

5. Pagerank(PR) : đây là yếu tố mà rất nhiều SEOer đang đắn đo suy nghĩ. Trong năm 2010, Pagerank hầu như không cập nhật trong thời gian hơn 6 tháng và bây giờ cũng chưa thấy động tĩnh gì. Chắc chắn năm 2011, Google sẽ bất ngờ lăng xê PR lên một tầm cao hơn, chất lượng hơn và cũng nhiều tai tiếng hơn.

Trên đây chỉ là 5 trong số rất nhiều yếu tố khác có thể sẽ thay đổi và được Google tăng thêm nhiều trọng lượng. Chắc chắn rằng SEO là một quá trình dài hạn, gian khổ nhưng cũng tràn đầy sung sướng khi đạt được thành quả. Hãy tiếp tục suy nghĩ và chiến đấu. Còn theo bạn thì năm 2011 yếu tố nào sẽ là ứng cử viên nặng ký trong thuật toán của Google ?
5 Lý do tại sao bạn cần đến dịch vụ SEO?

Khi bạn bắt đầu thiết kế một website mới, một trong những câu hỏi đầu tiên của là "lượng truy cập website sẽ đạt được mức nào?" Lượng truy cập (traffic) đồng nghĩa với có nhiều khách hàng hơn, bán nhiều hàng hơn và kiếm được nhiều tiền hơn. Và khi bạn có thể đang tiến hành nhiều các hình thức quảng cáo khác nhau (Google Adwords, Quảng cáo Banner, Textlink) thì khách hàng truy cập có giá trị nhất là những khách hàng đến từ các máy tìm kiếm.

Các traffic tự nhiên từ máy tìm kiếm như Google, Yahoo là miễn phí nhưng cũng có một số ngoại lệ để có được lưu lượng truy cập. Việc xây dựng và cải thiện website của bạn góp phần quan trọng giúp cho việc tối ưu trên bộ máy tìm kiếm được hiệu quả.

Xem xét trang web để tìm những phương pháp cải thiện lưu lượng truy cập và thứ hạng, bạn có thể tham khảo rất nhiều những chào mời của các dịch vụ SEO của các công ty khác.

Nhưng nếu bạn chưa bao giờ ký hợp đồng với một công ty SEO trước đây thì bạn có thể không biết liệu hợp đồng đó có đáng giá không. Bạn có muốn một chuyên gia SEO cho website của mình không? Câu trả lời rõ ràng là có.

Vì 5 lý do quan trọng sau đây:

1. Sâu sắc

Là một quản trị web, bạn có thể tiếp cận không hạn chế các tài liệu về SEO, có các diễn đàn về quản trị web và SEO để tham khảo và nhiều những khóa học phải trả phí, "các mánh lới" và các tài liệu.

Nhưng dù bạn đọc gì đi chăng nữa, bạn sẽ không bao giờ có thể tích lũy hết các kiến thức mà một chuyên gia của dịch vụ SEO có được. Tại sao ? Bởi vì bạn còn phải tập trung vào các nhân tố khác của website của mình. Một chuyên gia SEO có thể tập trung 100% vào SEO...bởi vì đó là công việc thường xuyên của họ.
2. Tính chuyên nghiệp

Một công ty cung cấp dịch vụ SEO hoạt động chỉ với việc tối ưu website cho các bộ máy tìm kiếm nên luôn phải bắt kịp các phương pháp và ý tưởng mới. Họ là các chuyên gia về SEO. Và phần lớn của công việc SEO chuyên nghiệp là sử dụng các phương pháp ít được biết đến mà các quản trị web không thể tự mình tiến hành được (phân tích tâm lý khách ghé thăm, sự tiện lợi của site bạn,...)
3. Các kết quả

Bạn có thể học các nhân tố tối ưu bộ máy tìm kiếm và tự tiến hành triển khai. Bạn có thể đăng các bài báo, thử sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội, và làm hết sức để tối ưu trang web cho các công cụ tìm kiếm. Thế nhưng các kết quả của bạn sẽ không tốt như bạn có được khi đến với các dịch vụ SEO. Tại sao lại vậy ? Bởi vì các chuyên gia về SEO không chỉ biết và sử dụng tất cả các phương pháp mà bạn làm, họ cũng có một loạt các phương pháp SEO thay thế. Các dịch vụ SEO có những kết quả mà bạn không thể đạt được...và họ làm việc đó một cách nhanh chóng.
4. Tiết kiệm thời gian

Làm việc để tối ưu hóa web cho công cụ tìm kiếm khá mất thời gian. Đôi khi là rất nhiều thời gian. Bạn phải cập nhật những phương pháp và tin tức mới, viết nội dung và bài viết, và xây dựng các đường links. Điều này không chỉ có mất công ...nó còn mất thời gian. Nếu bạn thuê các dịch vụ SEO để làm việc này cho mình bạn sẽ có nhiều thời gian rỗi để tập trung vào chuyên môn của mình.
5. Giá trị đầu tư

Một số dịch vụ SEO đòi trả phí cao hơn nơi khác và đôi khi dường như quá đắt. Nhưng bạn không nên có cái nhìn thiển cận. Nếu không có được sự trợ giúp về SEO nào mới là quá đắt. Bởi vì tiến hành tối ưu liên quan đến chi tiền...và bạn kết thúc việc chi tiêu nhiều hơn nữa vào các "thủ thuật" lãng phí mà không thể giúp ích gì cho bạn. Mặc dù đến một công ty SEO có nghĩa là phải chi tiền ra nhưng đó là một khoản đầu tư hiệu quả.

Vòng đời của tên 1 tên miền quốc tế

Tên miền quốc tế là quyền sở hữu của cá nhân (hoặc tổ chức) đã đăng ký với ICANN cho tới khi bạn không tiếp tục trả tiền để tiếp tục sử dụng.

Sau khi bạn không tiếp tục sử dụng tên miền đó, bạn có biết nó sẽ ra sao không?

Dưới đây là vòng đời của một tên miền quốc tế, bài viết này sẽ giúp bạn có khái niệm rõ ràng hơn trong việc đăng ký, sử dụng và bảo vệ tên miền của mình.



Vòng đời của 1 tên miền


1. Giai đoạn có thể đăng ký - Available

Đây là giai đoạn tên miền chưa được đăng ký. Bất cứ cá nhân (hoặc tổ chức) nào cũng đều có thể đăng ký nếu thỏa mãn điều kiện:

- Tên miền bao gồm chữ cái, chữ số hoặc dấu “ – “.

- Chiều dài tối đa của tên miền là 64 ký tự.

2. Giai đoạn đang hoạt động - Active

Tên miền đã được đăng ký trong giai đoạn này. Cá nhân (hoặc tổ chức) có thể đăng ký tên miền trong khoảng thời gian tối thiểu là 1 năm và tối đa là 10 năm cho một làn xử lý.

Trong giai đoạn này bạn có thể kiểm tra các thông tin hoạt động của tên miền trên các công cụ kiểm tra domain.

3. Giai đoạn Hết hạn - Expired

Thời điểm này tên miền đã hết hạn và không thể hoạt động được, điều đó đồng nghĩa với việc bạn không thể truy cập vào tên miền.

Bạn có thể kiểm tra trên who.is

4. Auto renew - Tự động gia hạn

Sau khi hết hạn tên miền rơi vào khoảng thời gian “chờ đợi”. Trong khoảng thời gian này tên miền không hoạt động được, nhưng không ai có thể đăng ký được tên miền này.

Thông thường bạn sẽ có 40 ngày để chờ gia hạn (đối với các tên miền .com, .net, .org, .info …). Tuy nhiên thời gian chờ để gia hạn cho các tên miền là khác nhau, có 1 số tên miền đặc biệt:


Tên miền .EU: không có thời gian chờ gia hạn, nó sẽ hết hạn vào ngày cuối cùng thứ 2 của tháng mà tên miền sẽ hết hạn.
Tên miền .UK: thời gian chờ của tên miền này lên tới 90 ngày sau khi hết hạn.
Tên miền .WS: không có thời gian chờ gia hạn
Tên miền .NAME: không có thời gian chờ gia hạn.
Tên miền .TEL: sẽ có 30 ngày chờ gia hạn.
Tên miền .CO: sẽ có 15 ngày chờ gia hạn.
Tên miền .DE: không có thời gian chờ gia hạn và chờ xóa.


5. Redemption

Ở giai đoạn này toàn bộ thông tin của tên miền đã bị xóa. Mọi hoạt động của tên miền đều chấm dứt. Nếu bạn muốn gia hạn cho tên miền ở thời điểm này bạn sẽ phải trả phí khoảng 200 USD (chưa bao gồm 10% thuế GTGT).

ACRO sẽ liên hệ trực tiếp với Registrar và yêu cầu họ restore lại tên miền nếu tên miền của bạn trong tình trạng này.

6. Pending Delete - Chờ xóa

Thời điểm này tên miền không thể được gia hạn. Và tùy vào mỗi tên miền mà có thời gian chờ xóa khác nhau. Thông thường thời gian chờ xóa là 5 ngày. Tuy nhiên, có 1 số tên miền đặc biệt:


Tên miền .EU: sẽ bị xóa ngay trong ngày hết hạn nếu không được gia hạn ngay.
Tên miền .UK: tên miền này sẽ bị xóa khỏi hệ thống sau 90 ngày chờ gia hạn.
Tên miền .WS: ngay sau khi hết hạn tên miền sẽ bị xóa. Sau khi tên miền bị xóa có thể đăng ký mới.
Tên miền .NAME: có 5 ngày chờ xóa.
Tên miền .TEL: sẽ có 5 ngày chờ xóa tên miền. Tên miền sẽ nằm trong tình trạng Delete Lockdown 60 ngày và sau đó có thể đăng ký mới.
Tên miền .CO: sẽ có 5 ngày chờ xóa.
Tên miền .DE: sẽ bị xóa ngay sau khi hết hạn và có thể đăng ký mới.


7. Released (Available) - Có thể mua

Tên miền trở về giai đoạn đầu Available, có thể đăng ký lại và bắt đầu một vòng đời mới.

Tên miền nằm ở giai đoạn nào của vòng đời này hoàn toàn do bạn quyết định. Vì vậy hãy gia hạn tên miền đúng hạn để tên miền phục vụ cho mình.

Theo Acro.vn

Giới thiệu công nghệ dotnet

ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services...

ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.

Trong nhiều năm qua, ASP đã được cho rằng đó thực sự là một lựa chọn hàng đầu cho web developers trong việc xây dựng những web sites trên nền máy chủ web Windows bởi nó vừa linh hoạt mà lại đầy sức mạnh. Đầu năm 2002, Microsoft đã cho ra đời một công nghệ mới đó chính là ASP.NET. Đây thực sự là một bước nhảy vượt bậc của ASP cả về phương diện tinh tế lẫn hiệu quả cho các developers. Nó tiếp tục cung cấp khả năng linh động về mặt hỗ trợ ngôn ngữ, nhưng hơn hẳn về mặt lĩnh vực ngôn ngữ script vốn đã trở nên hoàn thiện và trở thành ngôn ngữ cơ bản của các developers. Việc phát triển trong ASP.NET không chỉ yêu cầu hiểu biết về HTML và thiết kế web mà còn khả năng nắm bắt những khái niệm của lập trình và phát triển hướng đối tượng.

Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET không phải là ASP. Ta sơ lược ở đây vài khác biệt giữa ASP.NET và ASP để bạn có khái niệm tổng quát và sẽ trình bày thêm chi tiết khi đào sâu vào từng điểm đặc trưng (features) của ASP.NET.

KHÁC BIỆT GIỮA ASP.NET VÀ ASP

ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được thay đổi tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học. Lý do chính là Microsoft đã quá chán nãn trong việc thêm thắt và kết hợp các công dụng mới vào các kiểu mẫu lập trình hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm lại một kiểu mẫu hoàn toàn mới thay vì vá víu chổ này chổ nọ vào ASP. Ðó là chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái niệm mới mẽ theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin Học (Information Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ vậy, ta mới có thể tạm nói ASP.NET không phải là ASP. Thật vậy , ASP.NET cung cấp một phương pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP.

Mặc dù ASP.NET và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động vui vẽ hài hoà với nhau trong Web Server (operate side-by-side). Do đó, khi cài ASP.NET engine, chúng ta không cần lập trình lại các ứng dụng hiện có dưới dạng ASP của tuy rằng, nếu muốn, bạn có thể làm điều đó rất dễ dàng.
SỰ THAY ÐỔI CƠ BẢN


ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hoàn toàn?

Lý do đơn giản là ASP không còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lãnh vực phát triển mạng của công nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phiá trên hệ điều hànhWindows và InternetInformation Server, do đó các công dụng của nó hết sức rời rạt và giới hạn.

Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework), như vậy ASP.NET không những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà còn có thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có.

Ta có thể tóm tắt đại khái sự thay đổi như sau:
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn tập tin của ASP là .ASP.
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL.
ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven), còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới.
ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, còn ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn.
ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy trong môi trường biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ chấp nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong môi trường thông dịch(in the interpreter environment). Không những vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng.

ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là yểm trợ các thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu động, mà mỗi ngày càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP tron gviệc phát triển mạng nhằm vươn tới thị trường mới đó trở nên vô cùng khó khăn.

PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC TRONG MẠNG

Internet đã và đang đem lại nhiều điều kỳ diệu cho đời sống của ta. Thật vậy, nó có khả năng 'nối vòng tay lớn' mọi người trên thế giới tưởng chừng như cách biệt xa xôi ngàn dặm bổng dưng lại gần trong gang tất, kỹ thuật này đã mang lại biết bao nhiêu điều mới mẽ đến cho ta tỷ như e-mail, instant messaging hay World Wide Web (hay gọi tắc là WWW hay Web hay mạng) làm việc thông tin liên lạc trở nên dễ dàng, do đó con người cùng đời sống cũng thay đổi nhanh chóng như 'cuốn theo chiều gió' vậy.

Từ khởi đầu, việc phát triển 1 mạng hết sức là đơn giản, chỉ cần một hay vài trang trong đó ta muốn chia sẽ bất cứ thông tin gì ta thích là chắc chắn cũng có người ghé qua thăm viếng. Tuy vậy, các trang trong thời kỳ khởi nguyên của mạng rất thụ động, nó không cho phép khách vãng lai trao đổi thông tin một cách hổ tương (interact) với ta, nghĩa là thăm thì có thăm nhưng không hỏi hay chia sẽ được gì với nhau.

Dần dà, mạng phát triển thêm nhiều công dụng khác nhau gắn thêm vào nào là hình ảnh, nào là tables, forms và cuối cùng có thể trao đổi thông tin hay tâm tình với khách vãng lai qua các ứng dụng như guestbook, thăm dò ý kiến (user, customer hoặc là client poll) hay các diễn đàn với mọi tiết mục trên trời dưới đất. Sau đó, các chuyên gia phát triển mạng lại thêm thắt và trang điểm cho mạng của mình càng lúc càng đặc sắc hơn, cùng muôn mầu muôn vẽ.

Tất cả những cố gắng đó đã đem tác động hổ tương đến giữa Web Master (hay nhóm quản lý mạng) và khách vãng lai như ta được chứng kiến hiện nay, tuy vậy vẫn còn thiếu hẳn 1 phần quan trọng nhất là phần nội dung cơ động tuỳ biến (dynamic content). Do đó vai trò của phương pháp dịch vụ (server processing) được phát triển để có thể trình bày nội dung được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu (database) tuỳ theo yêu cầu riêng biệt cho từng cá nhân.

KIỂU MẪU RESQUEST/RESPONSE

Kiểu mẫu này chính là toàn bộ phương pháp làm việc theo kiểu Client /Server hiện dùng với ASP.

Từ mới:

Client/Server - Một trường hợp đơn giản nhất là sự trao đổi thông tin giữa 2 máy vi tính để hoàn thành 1 công việc nào đó, trong đó máy server cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của 1 máy khách hành (Client PC).

Thường thường, Server là máy vi tính lưu trữ thông tin về mạng trong đó có hình ảnh, video, những trang HTML hay ASP và Client là máy vi tính được dùng dể viếng thăm mạng. Một cách tổng quát phương pháp này gồm có 4 bước như sau:

1. Client (thông qua Internet Browser) xác định vị trí của Web Server qua 1 nối URL (Universal Resource Locator).
2. Client sẽ yêu cầu được tham khảo 1 trang trong mạng đó và thường thường là trang chủ (home page) như index.htm hay default.htm
3.Server đáp ứng bằng cách hoàn trả hồ sơ mà Client đã yêu cầu trước đây
4.Client nhận được hồ sơ gởi về và hiển thị (display) trong browser của mình

KIỂU MẪU EVENT-DRIVEN

Kiểu mẫu event-driven này dùng với ASP.NET cũng tương tợ như là kiểu mẫu event-driven mà ta vẫn thường dùng trong khi lập trình các ứng dụng với Visual Basic 6.

Trong kiểu mẫu này, Server sẽ không ngồi chơi xơi nước chờ Client yêu cầu tham khảo 1 trang nào đó trong mạng mà Server đã bố trí và kế hoạch sẵn trước tất cả mọi tình huống để có thể hành động kịp thời mỗi khi Client quyết định làm 1 điều gì đó. Ta gọi đó là 'response to your action', còn trong kiểu mẫu trước là 'response to your request', như vậy ASP.NET có thể phát hiện ra các hành động của Client để phản ứng cho thích hợp.

Ðọc tới đây chắc bạn sẽ hỏi lại ngay rằng: 'Ủa, nhưng mà làm sao một Server nào đó, có thể ở tận đâu đâu bên kia địa cầu, lại biết được là ta đang gõ vài mẫu tự trong một hộp chữ hay là đang nhấp mũi chuột (click) vào button trong phần Guestbook hay Forum

À, sở dỉ Server có thể làm được 'chuyện khó tin nhưng có thiệt đó' là dựa vào tiến trình xử lý linh động ở Client (gọi là clever client-side processing) để thực hiện kiểu mẫu event-driven này của mình. Tiến trình xử lý ở Client xảy ra khi ta bố trí nguồn mã thích hợp mà Client có thể hiểu được trong các trang ta gởi về cho Client. Lưu ý là mặc dù các trang mạng (web page) ta đều chứa ở Server nhưng nguồn mã lại có thể được thực hiện và xử lý, hoặc ở Server hoặc ở Client (Server-Side processing và Client-Side processing) tuỳ theo cách ta bố trí. Thật vậy, ASP.NET không thể nào biết được chuyện gì sẽ xãy ra ở máy vi tính của bạn (Client PC) nhưng cũng nhờ vào tiến trình xử lý linh động ở Client mà Server có thể tiến hành kiểu mẫu phát triển mạng mới theo phương pháp event-driven.

Chúng ta có thể chạy nguồn mã ở 2 chỗ khác nhau: hoặc là chạy ở Server (gọi là Server-side) hoặc là chạy ở Client (Client-side) và các nguồn mã ở 2 chỗ này hoàn toàn khác biệt và không có tác động hổ tương với nhau (no interact with each other). Ðiều đó có nghĩa là máy Client sẽ chịu trách nhiệm thi hành các nguồn mã được lập trình dành cho mình cũng như máy Server chỉ chạy các nguồn mã dành cho Server. Thông tin hay nội dung cần thiết ở Server sẽ được chuyển sang dạng HTML đơn giản (plain HTML) trước khi gởi đến cho Client, thường thì nguồn mã dành cho Client cũng được chuyển đi dưới dạng 'plain text command' để thực hiện các hiệu ứng năng động (dynamic effect) ở máy Client, tỷ như thay đổi hình ảnh (image rollover) hay hiển thị một thông điệp (message box).

ASP.NET sẽ dùng các ngôn ngữ mới có trình biên dịch (compiled languages) như C# hay VB.NET để soạn các nguồn mã trong các trang Web ở Server.

ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET.

ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật client-side như HTML, JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được tạo ra bởi các kỷ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình.

Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server nên nó được gọi là kỹ thuật server-side.

ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển các ứng dụng web. Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường được lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công nghệ nhất định, ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen thuộc khác nhau.

ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services.... thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình.

Thậm chí với những sự lý giải kỹ càng như vậy, bạn vẫn ngạc nhiên tự hỏi điều gì làm nên một ASP.NET tốt như vậy. Sự thật là có rất nhiều kỹ thuật server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng ASP.NET có những tính năng gần như là duy nhất.

ASP cho phép bạn sử dụng ngôn ngữ lập trình mà bạn ưa thích hoặc gần gũi với chúng. Hiện tại, thì .NET Framework hỗ trợ trên 40 ngôn ngữ lập trình khác nhau mà đa phần đều có thể được sử dụng để xây dựng nên những web sites ASP.NET. Chẳng hạn như C# (C sharp) và Visual Basic.

Nhưng trang ASP.NET được Compiled chứ không phải là Interpreted. Khác với các trang ASP được Interpreted, điều này có nghĩa là mỗi lần người dùng yêu cầu một trang, máy chủ sẽ đọc các đoạn mã vào bộ nhớ, xử lý cách thức thực thi các đoạn mã và thực thi chúng. Đối với ASP.NET, máy chủ chỉ càn xử lý cách thức thực thi một lần duy nhất. Đoạn mã sẽ được Compiled thành các files mã nhị phân cái mà được thực thi rất nhanh mà không cần phải đọc lại. Chính điều này tạo ra bước tiến nhảy vọt về hiệu suất so với ASP

ASP đã cả khả năng toàn quyền truy xuất tới các chức năng của .NET Framework. Hỗ trợ XML, web services, giao tiếp với CSDL, email... và rất nhiều các kỹ thuật khác được tích hợp vào .NET, giúp bạn tiết kiệm được công sức.

ASP cho phép bạn phân chia các đoạn mã server-side và HTML. Khi bạn phải làm việc với cả đội ngũ lập trình và thiết kế, sự tách biệt này cho phép các lập trình viên chỉnh sửa server-side code mà không cần dính dáng gì tới đội ngũ thiết kế.

ASP giúp cho việc tái sử dụng những yếu tố giao diện người dùng trong nhiều web form vì nó cho phép chúng ta lưu các thành phần này một cách độc lập.
Bạn có được một công cụ tuyệt vời hỗ trợ phát triển các ứng dụng ASP.NET hoàn toàn miễn phí, đó là Visual Web Developer, một trình soạn thảo trực quan mạnh mẽ có tính năng Code Autocompletion, Code Format, Database Integration Functionality, Visual HTML editor, Debugging...
DBS M05479
Quang Cao