Kiểu tấn công ban đêm Ka-50N, với hệ thống quan sát ban đêm dùng nhiệt, dò đường bằng la-de Samshit-50T được phát triển và chiếc Ka-mốp thâm nhập được vào Công nghiệp hàng không I-xra-en (IAI) để được sản xuất thành một kiểu mới Ka-50-2 Erdogan, phù hợp để trang bị các vũ khí của NATO và buồng lái của I-xra-en. Thực ra, lúc đầu đây là một sự kết hợp giữa công nghiệp hàng không của Nga và I-xra-en để đáp ứng yêu cầu của Không lực Thổ-Nhĩ-Kỳ. Đây là kiểu hai người lái ngồi trước – sau.
Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013
Ka-50 Black Shark “Cá mập đen”
Trực thăng tấn công Ka-50 “Cá mập đen”, được phát triển bởi Tổ hợp Công nghiệp cổ phần trực thăng Ka-mốp, được NATO gọi theo các ký hiệu Hokum A, Hokum B cho các loại một và hai người lái (Ka-52). Ka-50 còn được gọi là “Ma sói”. Truyền thống của “họ” nhà trực thăng Ka là không có cánh quạt nhỏ ở sau đuôi, mà dùng hai cánh quạt lớn đồng trục quay ngược chiều nhau.
Ka-50 là loại trực thăng có hiệu suất chiến đấu cao trong cả ban ngày lẫn ban đêm, tính thích nghi cao với mọi điều kiện chiến đấu, hoả lực mạnh để chống các mục tiêu trên không cũng như diệt xe tăng có trang bị vũ khí phòng không. Loại trực thăng này phục vụ trong quân đội Nga từ năm 1995 và được sản xuất tại Công ty phát triển hàng không Sa-dư-kin ở vùng biển Ác-xê-nhi-ép của Nga. Đợt đầu tiên có 8 chiếc Ka-50 được xuất xưởng. Đến nay, không quân Nga đã mua 12 chiếc trong những chương trình đặc biệt, nhưng đến năm 2005 thì ngân sách cho chương trình này bị cắt.
Mọi thông tin mật về loại trực thăng này đã được hoàn toàn giữ bí mật trong những năm 1970 – 1980. Tình báo Mỹ đã không thành công trong việc thu thập những thông tin về nó. Nhưng tình hình nhanh chóng thay đổi chỉ sau vài năm. Mọi người được chứng kiến loại trực thăng mới khi nó được trình diễn lần đầu tiên tại Triển lãm máy bay Pa-ri năm 1992.
Lockheed AC-130
Lockheed AC-130 là loại máy bay cường kích hạng nặng. Khung cơ bản của máy bay do Lockheed thiết kế và chế tạo. Phần hoàn thiện để thành máy bay chiến đấu do Boeing phụ trách. Không lực Hoa Kỳ dùng AC-130 để hỗ trợ các đơn vị mặt đất, dẫn đường cho máy bay chiến đấu khác, chống lại các đơn vị phòng không của đối phương.
Năm 1967, máy bay JC-130A USAF 54-1626 được Không lực Hoa Kỳ lựa chọn để cải tiến thành AC-130. Đến ngày 21 tháng 9 năm 1967, AC-130 được đưa sang căn cứ không quân ở Nha Trang để thử nghiệm. Máy bay thử nghiệm đã thực hiện các phi vụ ở Việt Nam và Lào. Từ thập niên 1970, AC-130 được cải tiến để bổ sung khả năng tiếp nhiên liệu trên không.
Trong Chiến tranh Việt Nam, các máy bay AC-130 đã tiêu diệt khoảng 1 vạn xe vận tải của đối phương. AC-130 cũng từng giữa vai trò quan trọng trong các cuộc chiến do Hoa Kỳ tiến hành tại Grenada năm 1983, Panama năm 1989, vùng Vịnh năm 1991, Somalia năm 1992-1993, Bosnia-Herzegovina, và cả trong nhiệm vụ sơ tán thường dân Hoa Kỳ ở Albania năm 1997.
Thông số:
Nhà sản xuất: Lockheed và Boeing
Chuyến bay đầu tiên: AC-130A: 1966, AC-130U: 1990
Được giới thiệu: AC-130A: 1968, AC-130U: 1995
Tình trạng: Đang hoạt động
Hãng sử dụng chính: US Air Force (U.S.A.F.)
Số lượng sản xuất: 43
Chi phí: AC-130H: 132,4 triệu USD, AC-130U:190 triệu USD (2001)
Phát triển từ: C-130 Hercules
Đặc trưng chung:
Số lượng thủy thủ: 13
*Sĩ quan: 5 (Phi công, phi công phụ, hoa tiêu, sĩ quan kiểm soát hỏa lực, sĩ quan thông tin)
*Lính: 8 (kỹ sư máy móc, thao tác viên vô tuyến, thao tác viên dò tìm hồng ngoại, người nạp đạn, người bắn)
Chiều dài: 97 ft 9 in (29.8 m)
Wingspan (độ dài sải cánh (ko bik mình dịch có đúng ko)): 132 ft 7 in (40.4 m)
Chiều cao: 38 ft 6 in (11.7 m)
Vùng cánh: 1745.5 ft² (162.2 m²)
Tải trọng: 122,400 lb (55,520 kg)
Trọng lượng khi cất cánh: 155,000 lb (69,750 kg)
Sức mạnh: 4× Allison T56-A-15 turboprops, 4,910 shp (3,700 kW) each
Vận tốc:
Tốc độ tối đa: 260 knots (300 mph, 480 km/h)
Phạm vi: 2,200 nm (2,530 mi, 4,070 km)
Giới hạng bay: 30,000 ft (9,100 m)
Vũ khí:
AC-130A Project Gunship II:
* 4× 7.62 mm GAU-2/A miniguns
* 4× 20 mm M61 Vulcan cannon
AC-130A Surprise Package, Pave Pronto, AC-130E Pave Spectre:
* 2× 7.62 mm GAU-2/A miniguns
* 2× 20 mm M61 Vulcan cannon
* 2× 40 mm (1.58 in) L/60 Bofors cannon
AC-130E Pave Aegis:
* 2× 20 mm M61 Vulcan cannon
* 1× 40 mm (1.58 in) L/60 Bofors cannon
* 1× 105 mm (4.13 in) M102 howitzer
AC-130H Spectre:
(Trước năm 2003)
* 2× 20 mm M61 Vulcan cannon
* 1× 40 mm (1.58 in) L/60 Bofors cannon
* 1× 105 mm (4.13 in) M102 howitzer
(Hiện giờ)
* 1× 40 mm (1.58 in) L/60 Bofors cannon
* 1× 105 mm (4.13 in) M102 howitzer
AC-130U Spooky II:
* 1× 25 mm (0.984 in) 5-barrel GAU-12/U Equalizer Gatling gun
* 1× 40 mm (1.58 in) L/60 Bofors cannon
* 1× 105 mm (4.13 in) M102 howitzer
AC-130U Plus 4 / AC-130U+4:
* 2× 30 mm Bushmaster II cannon
* 1× 105 mm (4.13 in) M102 howitzer
TU-160 - niềm tự hào của không quân Nga
TU-160 được giới quân sự phương Tây mệnh danh là "chiếc dùi cui". Đây là mẫu chiến đấu cơ đa năng, được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau. Loại máy bay chiến lược này của Nga đang gây chú ý dư luận.
Sức mạnh của TU-160 được thể hiện trong 2 khoang chứa vũ khí khổng lồ có thể mang các loại tên lửa hành trình chiến lược, tên lửa có hướng dẫn tầm ngắn, bom hạt nhân, bom thông thường, địa lôi và thuỷ lôi, với tổng trọng lượng tối đa 40 tấn. Máy bay ném bom hạng nặng này có khả năng thực hiện các chiến dịch tầm xa vì nó thể tiếp nhận dầu trên không bằng loại máy bay chuyên dụng do Nga chế tạo IL-78 hay ZMS-2.
TU-160 được coi là đối trọng của máy bay ném bom Rockwell B-1A của Mỹ. Hãng Tupolev đã bắt đầu thiết kế mẫu máy bay này từ năm 1975 dưới sự lãnh đạo của V.I. Bliznuk. Ngày 19/12/1981 TU-160 tiến hành chuyến bay thử nghiệm đầu tiên.
Năm 1985, Liên Xô quyết định cho sản xuất hàng loạt khoảng 100 chiếc TU-160, nhưng rút cục chỉ có 30 chiếc ra đời trước khi dây chuyền sản xuất nhận lệnh đóng cửa vào năm 1992.
Theo nhiều chuyên gia về vũ khí, so với chiếc máy bay ném bom khét tiếng B-1A của Mỹ, TU-160 của Nga có kích thức lớn hơn nhiều và có một số tính năng vượt trội.
Thông số kỹ thuật:
- Đội bay: 4 người.
- Chiều dài: 54,1 m.
- Chiều cao: 13,1 m.
- Sải cánh: 55,7 m.
- Diện tích bề mặt cánh: 400 m².
- Trọng lượng tối đa: 275.000 kg.
- Nhiên liệu tối đa: 171.000 kg.
- Trần bay tác chiến: 15.000 m.
- Tầm bay tác chiến: 14.000 km.
- Tốc độ cất cánh: 270 km/h.
- Tốc độ hạ cánh: 270 km/h
- Tốc độ bay tối đa: 2.220 km/h.
- Tốc độ tăng độ cao: 70 m/s.
- Trọng lượng vũ khí tối đa: 40 tấn.
Sức mạnh của TU-160 được thể hiện trong 2 khoang chứa vũ khí khổng lồ có thể mang các loại tên lửa hành trình chiến lược, tên lửa có hướng dẫn tầm ngắn, bom hạt nhân, bom thông thường, địa lôi và thuỷ lôi, với tổng trọng lượng tối đa 40 tấn. Máy bay ném bom hạng nặng này có khả năng thực hiện các chiến dịch tầm xa vì nó thể tiếp nhận dầu trên không bằng loại máy bay chuyên dụng do Nga chế tạo IL-78 hay ZMS-2.
TU-160 được coi là đối trọng của máy bay ném bom Rockwell B-1A của Mỹ. Hãng Tupolev đã bắt đầu thiết kế mẫu máy bay này từ năm 1975 dưới sự lãnh đạo của V.I. Bliznuk. Ngày 19/12/1981 TU-160 tiến hành chuyến bay thử nghiệm đầu tiên.
Năm 1985, Liên Xô quyết định cho sản xuất hàng loạt khoảng 100 chiếc TU-160, nhưng rút cục chỉ có 30 chiếc ra đời trước khi dây chuyền sản xuất nhận lệnh đóng cửa vào năm 1992.
Theo nhiều chuyên gia về vũ khí, so với chiếc máy bay ném bom khét tiếng B-1A của Mỹ, TU-160 của Nga có kích thức lớn hơn nhiều và có một số tính năng vượt trội.
Thông số kỹ thuật:
- Đội bay: 4 người.
- Chiều dài: 54,1 m.
- Chiều cao: 13,1 m.
- Sải cánh: 55,7 m.
- Diện tích bề mặt cánh: 400 m².
- Trọng lượng tối đa: 275.000 kg.
- Nhiên liệu tối đa: 171.000 kg.
- Trần bay tác chiến: 15.000 m.
- Tầm bay tác chiến: 14.000 km.
- Tốc độ cất cánh: 270 km/h.
- Tốc độ hạ cánh: 270 km/h
- Tốc độ bay tối đa: 2.220 km/h.
- Tốc độ tăng độ cao: 70 m/s.
- Trọng lượng vũ khí tối đa: 40 tấn.
Su-35
Chuyến bay thao diễn đầu tiên của chiếc Su-35 Flanker vào ngày 7 tháng 7-2008, đã thu hút rất nhiều sự chú ý của các giới quan sát đến loại máy bay này.
Chiếc Su-35 Flanker cũng đã từng trải qua những đợt thử nghiệm vào tháng hai vừa qua. Đây cũng là một bước tiến mới nhất của dòng máy bay khổng lồ T-10 (Su-27), nó cũng trở thành một loại máy bay chiến đấu dành cho lực lượng không quân Nga sử dụng trong thời gian quá độ, trước khi dòng máy bay thế hệ thứ năm được bắt đầu đưa vào sản xuất hàng loạt.
Su-35, chính xác hơn là Su-35BM, là mẫu thứ hai của dòng máy bay T-10 được mang ký hiệu như vậy, chiếc Su-35 đầu tiên đã được chế tạo cách đây 20 năm, nó đã tung cánh trên không trung vào năm 1988 với ký hiệu là Su-27M.
Năm 1991, Su-27M được quyết định cho sản xuất hàng loạt và được mang ký hiệu là Su-35. Loạt máy bay đầu tiên cất cánh vào tháng 4 năm 1992, tuy nhiên loại máy bay này không được đưa vào chế tạo với số lượng lớn. Do thiếu nguồn tài chính vào giữa những năm 1992 và 1995, cho nên chỉ có 12 chiếc Su-35 là được sản xuất và chuyển giao cho không quân Nga. Những chiếc Su-35 này thường được sử dụng cho các chuyến bay thử nghiệm hoặc bay diễn tập.
Không bao lâu sau, loại máy bay Su-37 được phát triển dựa theo thiết kế của Su-35. Mọi người thường nhầm với loại máy bay thí nghiệm C.37/Su-47, chiếc Su-37 được lắp đặt các động cơ lực đẩy vectơ, đó là sự khác nhau chính giữa loại máy bay này với loại Su-35. Các chuyên gia rất có ấn tượng về các tính năng nổi bật ở chiếc mẫu đầu tiên No. 711 của loại Su-37, nhưng nó vẫn chỉ mới có một chiếc trong nguyên bản.
Vào cuối những năm 1990, loại Su-35 lại được phục hồi sôi động, giống như lực lượng không quân Nga một lần nữa lại được hồi sinh. Để tránh số lượng các ký hiệu được tăng thêm qua mức, loại máy bay mới chế tạo hôm nay lại được mang theo ký hiệu Su-35BM ("Sự hiện đại hóa lớn").
Năm 2008, loại động cơ 117C được phát triển, nó đã cho phép các nhà thiết kế khởi động bay thử nghiệm dòng máy bay mới, lịch trình này sẽ được kết thúc vào năm 2010. Theo chương trình vũ trang của Nga 2006-2015, đã được thông qua vào năm 2006, loại máy bay Su-35BM sẽ được dự tính sản xuất hàng loạt để chuyển giao cho không quân Nga, trong thời gian này bộ quốc phòng Nga cũng có dự kiến đặt mua 182 chiếc cùng loại. Thêm nữa, các công nghệ kỹ thuật đã phát triển trong dự án của Su-35 sẽ được sử dụng để nâng cấp những chiếc Su-27 trở thành tiêu chuẩn Su-27CM2.
Chế tạo thành công chiếc Su-35 là một bước quan trọng cho lực lượng không quân, và nền công nghiệp chế tạo máy bay của Nga. Nếu tính rằng, dòng máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm sẽ không được đưa vào sản xuất hàng loạt ở nước Nga trước năm 2015, thì loại Su-35BM vẫn có thể sẽ đảm đương được trọng trách lấp đầy khoảng trống, để thay thế cho những chiếc Su-27 đã cũ, những chiếc này sẽ bắt đầu bị "đuổi việc" vào thập kỷ sau. Các đặc điểm kỹ thuật của loại Su-35 có tính năng khá cao, do vậy nó thừa khả năng để thực hiện được trọng trách này, nó vượt xa tất cả các loại máy bay chiến đấu hiện đại thế hệ 4+ của Mỹ, Pháp và EU, kể cả các loại như Super Hornet, Rafale và Typhoon. Loại Su-35, thậm trí còn có thể đối chọi được với loại máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm chỉ vừa mới được chế tạo trên thế giới – loại F-22, cho dù Su-35 có giá thành rẻ hơn rất nhiều so với máy bay chiến đấu của Mỹ - giá của chiếc Su-35 vào khoảng 40 triệu USD còn chiếc F-22 là 300 triệu USD.
Dòng Su-35 sẽ được bắt đầu đưa vào sản xuất hàng loạt vào năm 2011, vào năm 2020 họ cũng sẽ chuyển giao 182 chiếc cho bộ quốc phòng Nga đã đặt mua. Vào thời gian đó, không quân Nga sẽ sở hữu từ 120 đến 140 chiếc Su-27 đã được nâng cấp và có từ 30 – 40 chiếc máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm. Với những trang bị này, sẽ cho phép không quân Nga duy trì liên tục được tiềm lực chiến đấu trong vòng 2 – 3 thập kỷ tiếp theo.
Đã có rất nhiều thiết kế thành công trong lịch sử hàng không thế giới, nhưng chỉ có một vài thiết kế trong số đó, là có thể phù hợp được với những đòi hỏi khắt khe của cuộc chiến ngày càng tăng, trong bao năm qua như, các loại máy bay chiến đấu nổi tiếng Messerschmitt Bf-109 và P-51 Mustang, các loại ném bom chiến lược Tu-95 và B-52 cùng với Su-27. Loại T – 10 được cất cánh lần đầu tiên vào năm 1977, các chuyến bay khác được thực hiện vào năm 1981 sau khi đã có nhiều cải tiến. Chiếc chiến đấu cơ này được chế tạo hàng loạt vào năm 1984, đến nay nó vẫn còn đủ khả năng tiềm lực chiến đấu và hiện nó vẫn là một loại máy bay chiến đấu tốt nhất trên thế giới. Chiếc Su-35BM, đã cất cánh lên không trung năm 2008, nó đã cho thấy được các hiệu xuất của nó khá cao, một sự cải tiến chưa từng thấy dựa trên một thiết kế đã được phát triển từ 30 năm trước đây.
Khó có thể dự đoán trước được tương lai bước tiến xa hơn nữa của Su-35, nhưng hoàn toàn không nghi ngờ rằng, cùng với sự đổi mới dần của các loại vũ khí và khoa học điện tử dành cho hàng không, Su-35 sẽ còn tồn tại để phục vụ cho chiến đấu trong vài thấp kỷ nữa, cho đến khi loại máy bay chiến đấu này cùng với các loại máy bay tinh vi hơn, sẽ được thay thế bởi các loại xe bay được chế tạo dựa trên các nguyên tắc vật lý mới.
Đặc tính kỹ thuât :
* Phi đoàn: 1
* Chiều dài: 21.9 m (72.9 ft)
* Sải cánh: 15.3 m (50.2 ft)
* Chiều cao: 5.90 m (19.4 ft)
* Diện tích cánh: 62.0 m² (667 ft²)
* Trọng lượng rỗng: 17.500 kg (38.600 lb)
* Trọng lượng cất cánh: 25.300 kg (56.660 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: 34.500 kg (76.060 lb)
* Động cơ: 2× Lyulka AL-35F
o Lực đẩy thường: 7.600 kgf (74.5 kN, 16.750 lbf) mỗi chiếc
o Lực đẩy khi đốt nhiên liệu phụ trội: 14.500 kgf (142 kN, 31.900 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: Mach 2.25 (2.500 km/h, 1.550 mph)
* Tầm bay: 3.600 km (1.940 nmi)
* Tầm bay tuần tiễu: 4.500 km (2.430 nmi) với thùng nhiên liệu phụ
* Trần bay: 18.000 m (59.100 ft)
* Vận tốc lên cao: >280 m/s (>55.100 ft/min)
* Lực nâng của cánh: 408 kg/m² (84.9 lb/ft²)
* Lực đẩy/trọng lượng: 1.1
Vũ khí
* 1× pháo 30 mm GSh-30 với 150 viên đạn
* 2× giá treo đầu cánh cho tên lửa không đối không R-73 (AA-11 "Archer") hoặc thiết bị ECM
* 12× giá treo ở cánh và thân cho 8.000 kg (17.630 lb) vũ khí, bao gồm:
o Tên lửa không đối không
+ AA-12 Adder (R-77)
+ AA-11 Archer (R-73)
+ AA-10 Alamo (R-27)
o Tên lửa không đối đất và đối hải
+ AS-17 Krypton (Kh-31)
+ AS-16 Kickback (Kh-15)
+ AS-10 Karen (Kh-25ML)
+ AS-14 Kedge (Kh-29)
+ AS-15 Kent (Kh-55)
+ AS-13 Kingbolt (Kh-59)
o Bom
+ KAB-500L
+ KAB-1500 bom dẫn đường bằng laser/TV
+ FAB-100/250/500/750/1000
Hiện nay SU35 là máy bay có góc lên thẳng bé nhất.
Chiếc Su-35 Flanker cũng đã từng trải qua những đợt thử nghiệm vào tháng hai vừa qua. Đây cũng là một bước tiến mới nhất của dòng máy bay khổng lồ T-10 (Su-27), nó cũng trở thành một loại máy bay chiến đấu dành cho lực lượng không quân Nga sử dụng trong thời gian quá độ, trước khi dòng máy bay thế hệ thứ năm được bắt đầu đưa vào sản xuất hàng loạt.
Su-35, chính xác hơn là Su-35BM, là mẫu thứ hai của dòng máy bay T-10 được mang ký hiệu như vậy, chiếc Su-35 đầu tiên đã được chế tạo cách đây 20 năm, nó đã tung cánh trên không trung vào năm 1988 với ký hiệu là Su-27M.
Năm 1991, Su-27M được quyết định cho sản xuất hàng loạt và được mang ký hiệu là Su-35. Loạt máy bay đầu tiên cất cánh vào tháng 4 năm 1992, tuy nhiên loại máy bay này không được đưa vào chế tạo với số lượng lớn. Do thiếu nguồn tài chính vào giữa những năm 1992 và 1995, cho nên chỉ có 12 chiếc Su-35 là được sản xuất và chuyển giao cho không quân Nga. Những chiếc Su-35 này thường được sử dụng cho các chuyến bay thử nghiệm hoặc bay diễn tập.
Không bao lâu sau, loại máy bay Su-37 được phát triển dựa theo thiết kế của Su-35. Mọi người thường nhầm với loại máy bay thí nghiệm C.37/Su-47, chiếc Su-37 được lắp đặt các động cơ lực đẩy vectơ, đó là sự khác nhau chính giữa loại máy bay này với loại Su-35. Các chuyên gia rất có ấn tượng về các tính năng nổi bật ở chiếc mẫu đầu tiên No. 711 của loại Su-37, nhưng nó vẫn chỉ mới có một chiếc trong nguyên bản.
Vào cuối những năm 1990, loại Su-35 lại được phục hồi sôi động, giống như lực lượng không quân Nga một lần nữa lại được hồi sinh. Để tránh số lượng các ký hiệu được tăng thêm qua mức, loại máy bay mới chế tạo hôm nay lại được mang theo ký hiệu Su-35BM ("Sự hiện đại hóa lớn").
Năm 2008, loại động cơ 117C được phát triển, nó đã cho phép các nhà thiết kế khởi động bay thử nghiệm dòng máy bay mới, lịch trình này sẽ được kết thúc vào năm 2010. Theo chương trình vũ trang của Nga 2006-2015, đã được thông qua vào năm 2006, loại máy bay Su-35BM sẽ được dự tính sản xuất hàng loạt để chuyển giao cho không quân Nga, trong thời gian này bộ quốc phòng Nga cũng có dự kiến đặt mua 182 chiếc cùng loại. Thêm nữa, các công nghệ kỹ thuật đã phát triển trong dự án của Su-35 sẽ được sử dụng để nâng cấp những chiếc Su-27 trở thành tiêu chuẩn Su-27CM2.
Chế tạo thành công chiếc Su-35 là một bước quan trọng cho lực lượng không quân, và nền công nghiệp chế tạo máy bay của Nga. Nếu tính rằng, dòng máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm sẽ không được đưa vào sản xuất hàng loạt ở nước Nga trước năm 2015, thì loại Su-35BM vẫn có thể sẽ đảm đương được trọng trách lấp đầy khoảng trống, để thay thế cho những chiếc Su-27 đã cũ, những chiếc này sẽ bắt đầu bị "đuổi việc" vào thập kỷ sau. Các đặc điểm kỹ thuật của loại Su-35 có tính năng khá cao, do vậy nó thừa khả năng để thực hiện được trọng trách này, nó vượt xa tất cả các loại máy bay chiến đấu hiện đại thế hệ 4+ của Mỹ, Pháp và EU, kể cả các loại như Super Hornet, Rafale và Typhoon. Loại Su-35, thậm trí còn có thể đối chọi được với loại máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm chỉ vừa mới được chế tạo trên thế giới – loại F-22, cho dù Su-35 có giá thành rẻ hơn rất nhiều so với máy bay chiến đấu của Mỹ - giá của chiếc Su-35 vào khoảng 40 triệu USD còn chiếc F-22 là 300 triệu USD.
Dòng Su-35 sẽ được bắt đầu đưa vào sản xuất hàng loạt vào năm 2011, vào năm 2020 họ cũng sẽ chuyển giao 182 chiếc cho bộ quốc phòng Nga đã đặt mua. Vào thời gian đó, không quân Nga sẽ sở hữu từ 120 đến 140 chiếc Su-27 đã được nâng cấp và có từ 30 – 40 chiếc máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm. Với những trang bị này, sẽ cho phép không quân Nga duy trì liên tục được tiềm lực chiến đấu trong vòng 2 – 3 thập kỷ tiếp theo.
Đã có rất nhiều thiết kế thành công trong lịch sử hàng không thế giới, nhưng chỉ có một vài thiết kế trong số đó, là có thể phù hợp được với những đòi hỏi khắt khe của cuộc chiến ngày càng tăng, trong bao năm qua như, các loại máy bay chiến đấu nổi tiếng Messerschmitt Bf-109 và P-51 Mustang, các loại ném bom chiến lược Tu-95 và B-52 cùng với Su-27. Loại T – 10 được cất cánh lần đầu tiên vào năm 1977, các chuyến bay khác được thực hiện vào năm 1981 sau khi đã có nhiều cải tiến. Chiếc chiến đấu cơ này được chế tạo hàng loạt vào năm 1984, đến nay nó vẫn còn đủ khả năng tiềm lực chiến đấu và hiện nó vẫn là một loại máy bay chiến đấu tốt nhất trên thế giới. Chiếc Su-35BM, đã cất cánh lên không trung năm 2008, nó đã cho thấy được các hiệu xuất của nó khá cao, một sự cải tiến chưa từng thấy dựa trên một thiết kế đã được phát triển từ 30 năm trước đây.
Khó có thể dự đoán trước được tương lai bước tiến xa hơn nữa của Su-35, nhưng hoàn toàn không nghi ngờ rằng, cùng với sự đổi mới dần của các loại vũ khí và khoa học điện tử dành cho hàng không, Su-35 sẽ còn tồn tại để phục vụ cho chiến đấu trong vài thấp kỷ nữa, cho đến khi loại máy bay chiến đấu này cùng với các loại máy bay tinh vi hơn, sẽ được thay thế bởi các loại xe bay được chế tạo dựa trên các nguyên tắc vật lý mới.
Đặc tính kỹ thuât :
* Phi đoàn: 1
* Chiều dài: 21.9 m (72.9 ft)
* Sải cánh: 15.3 m (50.2 ft)
* Chiều cao: 5.90 m (19.4 ft)
* Diện tích cánh: 62.0 m² (667 ft²)
* Trọng lượng rỗng: 17.500 kg (38.600 lb)
* Trọng lượng cất cánh: 25.300 kg (56.660 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: 34.500 kg (76.060 lb)
* Động cơ: 2× Lyulka AL-35F
o Lực đẩy thường: 7.600 kgf (74.5 kN, 16.750 lbf) mỗi chiếc
o Lực đẩy khi đốt nhiên liệu phụ trội: 14.500 kgf (142 kN, 31.900 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: Mach 2.25 (2.500 km/h, 1.550 mph)
* Tầm bay: 3.600 km (1.940 nmi)
* Tầm bay tuần tiễu: 4.500 km (2.430 nmi) với thùng nhiên liệu phụ
* Trần bay: 18.000 m (59.100 ft)
* Vận tốc lên cao: >280 m/s (>55.100 ft/min)
* Lực nâng của cánh: 408 kg/m² (84.9 lb/ft²)
* Lực đẩy/trọng lượng: 1.1
Vũ khí
* 1× pháo 30 mm GSh-30 với 150 viên đạn
* 2× giá treo đầu cánh cho tên lửa không đối không R-73 (AA-11 "Archer") hoặc thiết bị ECM
* 12× giá treo ở cánh và thân cho 8.000 kg (17.630 lb) vũ khí, bao gồm:
o Tên lửa không đối không
+ AA-12 Adder (R-77)
+ AA-11 Archer (R-73)
+ AA-10 Alamo (R-27)
o Tên lửa không đối đất và đối hải
+ AS-17 Krypton (Kh-31)
+ AS-16 Kickback (Kh-15)
+ AS-10 Karen (Kh-25ML)
+ AS-14 Kedge (Kh-29)
+ AS-15 Kent (Kh-55)
+ AS-13 Kingbolt (Kh-59)
o Bom
+ KAB-500L
+ KAB-1500 bom dẫn đường bằng laser/TV
+ FAB-100/250/500/750/1000
Hiện nay SU35 là máy bay có góc lên thẳng bé nhất.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
DBS M05479
Quang Cao