Các tàu sân bay thuộc lớp Nimitz là một trong những loại chiến hạm chiến lược và có sức mạnh lớn nhất hiện nay của hải quân Mỹ. So với những tàu sân bay cùng lớp, USS George H.W Bush đã được cải tiến cơ bản bao gồm 01 tháp radar tiên tiến, các hệ thống thông tin liên lạc được nâng cấp, các cửa sổ bọc thép kiên cố và đường băng trên boong tàu hoàn toàn được cải tiến, cho phép các máy bay cất hạ cánh an toàn.
Thiết kế tàu George H.W Bush
Chiếc H.W Bush được thiết kế thân hình cung giống như chiếc USS Ronald Reagan CVN- 76. Thiết kế kiểu này giúp giảm sức ỳ, tạo sức nổi, đồng thời tăng hiệu quả thân tàu. Các đặc điểm thiết kế khác gồm các chân vịt loại mới và hệ thống nước thải mới. Việc kiểm soát tháp chỉ huy và hệ thống động cơ của tàu đều được tự động hoá.
Tổng chiều dài của CVN-77 là 332,9 m, lượng giãn nước là 102000 tấn chở đầy. Thủy thủ đoàn: 3200 (160 sỹ quan), sỹ quan hoa tiêu: 70, lực lượng không quân trên tàu: 2500. Tổng cộng: hơn 6000.
Máy bay
Tàu CVN-77 có thể mang tới 56 máy bay cánh cố định, bao gồm các loại như Hornet, F/A 18A, C, E và F, Grumman EA-6B Prowler , Grumman E-2C Hawkeye; cùng 15 máy bay trực thăng các loại như Sikorsky SH-60F, HH-60H Seahawk và SH-60B Seahawks.
Sàn bay của tàu dài 332,9 m và rộng 76,8 m. sàn đáp chéo dài 76,8 m. sàn đáp chéo cho phép các máy bay hạ cánh an toàn, giảm thiểu nguy cơ va chạm với các máy bay khác trên boong.
Tàu có khả năng cho phép cứ 20 giây cất cánh một máy bay. Trên boong có 4 máy phóng máy bay loại C13-2 và 3 hệ thống dây hãm loại mk7 mod 3.
Tàu có 4 thang nâng bên sườn tàu. Các thang nâng này cho phép một lượng lớn máy bay có thể cất cánh hai bên mạn sườn của tàu. Hai thang nâng ở mạn phải, phía trước tháp chỉ huy, một thang nâng ở phía sau tháp. Và một thang nâng ở mạn trái, phía đuôi tàu. Khoang chứa máy bay (cao 7,8 m) có khả năng chứa tới 30 máy bay (tuỳ thuộc vào cấu tạo cánh máy bay). Tàu có thể chứa khoảng 8500 tấn nhiên liệu hàng không.
Vũ khí
Hãng sản xuất thiết bị điện tử và các hệ thống giám sát hàng hải Lockheed Martin tại Moorestown, New Jersey đã được chọn là nhà cung cấp các hệ thống tác chiến cho tàu CVN 77. Các hệ thống tác chiến bao gồm hệ thống cảm biến, thông tin liên lạc, vũ khí và các hệ thống điện tử khác.
Hệ thống dữ liệu tác chiến của CVN 77 dựa trên hệ thống định hướng tác chiến tiên tiến (ACDS) với các hệ thống thông tin liên lạc Links 4A, 11 và 16. Hệ thống kiểm soát vũ khí được điều khiển bởi 3 hệ thống chỉ huy mk91 mod 1 MFCS cho tên lửa Sea Sparrow.
Tàu được trang bị hai bệ phóng tên lửa Raytheon GMLS mk29 (có khả năng phóng tên lửa nhanh gấp 8 lần bình thường), các tên lửa Nato Sea Sparrow hay Evolved Sea Sparrow, và hai hệ thống phóng tên lửa dẫn đường mk49 với tên lửa RIM-16.
Hệ thống cảm biến
Các hệ thống ra-đa tìm kiếm trên không bao gồm ra-đa 3 chiều ITT SPS-48E hoạt động trên dải tần E/F, Raytheon SPS-49(V)5 trên dải tần C/D và Raytheon mk 23 TAS trên dải tần D. Hệ thống ra-đa tìm kiếm mặt nước là hệ thống Northrop Grumman Norden Systems SPS-67V, hoạt động trên dải tần G
Hệ thống phòng thủ
Tàu được trang bị hệ thống phòng thủ và hỗ trợ tác chiến điện tử Raytheon SLQ-32(V)4 (sử dụng trong đánh chặn các mục tiêu) và một hệ thống phát tín hiệu Nixie SLQ-25.
Hệ thống động cơ
Tàu chạy bằng hơi nước. hơi nước được sinh ra từ 2 lò phản ứng điều áp hạt nhân General Electric loại PWR A4W/A1G.
Hơi nước làm chạy 4 tua-bin, sinh ra một nguồn năng lượng là 209 MW. 4 động cơ đi-e-zen 8MW dự phòng được thay thế trong trường hợp khẩn cấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét