Thứ Tư, 24 tháng 10, 2012

Hướng dẫn sử dụng Visual Basic 6.0

Chương I - Chào mừng bạn đến với Visual Basic

Dùng VB6 là cách nhanh và tốt nhất để lập tŕnh cho Microsoft Windows. Cho dù bạn là chuyên nghiệp hay mới mẻ đối với chương tŕnh Windows, VB6 sẽ cung cấp cho bạn một bộ công cụ hoàn chỉnh để đơn giản hóa việc triển khai lập tŕnh ứng dụng cho MSWindows.
Visual Basic là gì ? Phần "Visual" đề cập đến phương pháp được sử dụng để tạo giao diện đồ họa người dùng (Graphical User Interface hay viết tắc là GUI) . Có sẵn những bộ phận hình ảnh, gọi là controls, bạn tha hồ sắp đặt vị trí và quyết định các đặc tính của chúng trên một khung màn hình, gọi là form. Nếu bạn đă từng sử dụng chương trình vẽ chẳng hạn như Paint, bạn đă có sẵn các kỹ năng cần thiết để tạo một GUI cho VB6.
Phần "Basic" đề cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code), một ngôn ngữ lập tŕnh đơn giản, dễ học ,được chế ra cho các khoa học gia (những người không có thời giờ để học lập trình điện toán) dùng.

Visual Basic đă được ra từ MSBasic, do Bill Gates viết từ thời dùng cho máy tính 8 bits 8080 hay Z80. Hiện nay nó chứa đến hàng trăm câu lệnh (commands), hàm (functions) và từ khóa (keywords). Rất nhiều commands, functions liên hệ trực tiếp đến MSWindows GUI. Những người mới bắt đầu có thể viết chương tŕnh bằng cách học chỉ một vài commands, functions và keywords. Khả năng của ngôn ngữ này cho phép những người chuyên nghiệp hoàn thành bất kỳ điều gì nhờ sử dụng ngôn ngữ lập tŕnh MSWindows nào khác.

Người mang lại phần "Visual" cho VB là ông Alan Cooper. Ông đă gói môi trường hoạt động của Basic trong một phạm vi dễ hiểu, dễ dùng, không cần phải chú ư đến sự tinh xảo của MSWindows, nhưng vẫn dùng các chức năng của MSWindows một cách hiệu quả. Do đó, nhiều người xem ông Alan Cooper là cha già của Visual Basic.

Visual Basic còn có hai dạng khác: Visual Basic for Application (VBA) và VBScript. VBA là ngôn ngữ nằm phía sau các chương tŕnh Word, Excel, MSAccess, MSProject, .v.v.. còn gọi là Macros. Dùng VBA trong MSOffice, ta có thể làm tăng chức năng bằng cách tự động hóa các chương trình VBScript được dùng cho Internet và chính Operating System. Dù cho mục đích của bạn là tạo một tiện ích nhỏ cho riêng bạn, trong một nhóm làm việc của bạn, trong một công ty lớn, hay cần phân bố chương trình ứng dụng rộng răi trên thế giới qua Internet, VB6 cũng sẽ có các công cụ lập tŕnh mà bạn cần thiết.

Các ấn bản Visual Basic 6

Có ba ấn bản VB6: Learning, Professional và Enterprise. Chúng ta hăy gát qua ấn bản Learning. Bạn có thể dùng ấn bản Professional hay Enterprise.

Ấn bản Professional cung cấp đầy đủ những ǵ bạn cần để học và triển khai một chương tŕnh VB6, nhất là các control ActiveX, những bộ phận lập tŕnh tiền chế và rất hữu dụng cho các chương tŕnh ứng dụng (application programs) của bạn trong tương lai. Ngoài đĩa compact chính cho VB6, tài liệu đính kèm gồm có sách Visual Studio Professional Features và hai đĩa CD Microsoft Developer Network (MSDN).

Ấn bản Enterprise là ấn bản Professional cộng thêm các công cụ Back Office chẳng hạn như SQL Server, Microsoft Transaction Server, Internet Information Server.




Cài đặt VB6

Để cài đặt VB6, máy tính của bạn cần phải có một ổ đĩa CD-ROM (CD drive) . Bạn cần ít nhất 32 MB RAM, 2 GB hard disk và CPU Pentium II. Khi bỏ VB6 CD vào CD drive, nó sẽ tự khởi động để display menu cho bạn chọn những thứ ǵ cần Setup, hăy click Install Visual Basic 6.0 để cài VB6. Ngoại trừ các file hệ điều hành (Operating System) trong thư mục (folder) \Os, các file trong đĩa compact đều không bị nén. Vì thế, bạn có thể sử dụng chúng trực tiếp từ đĩa. Ví dụ, có nhiều công cụ và thành phần trong folder \Tools vốn có thể được cài đặt trực tiếp từ CD-ROM.

Ngoài ra, bạn có thể chạy Setup khi nào cần thiết. Ví dụ, bạn có thể chạy Setup để cài đặt lại Visual Basic trong folder khác, hoặc để cài đặt thêm bớt các phần của VB6.

Nếu vì lí do hệ thống không install các đĩa compact MSDN (bạn sẽ khám phá ra điều nầy khi thấy Help không có mặt lúc chạy VB6), bạn có thể cài đặt chúng trực tiếp từ đĩa số 1 của bộ MSDN.

Để bổ xung và xóa các thành phần VB:

1. Bỏ đĩa compact vào CD drive.
2. Nếu menu không tự động hiện lên thì chạy chương tŕnh Setup có sẵn trong folder gốc trên đĩa compact.
3. Chọn nút Custom trong hộp thoại (dialog) Microsoft Visual Basic 6.0 Setup.
4. Chọn hay xóa các thành phần bằng cách check hay uncheck các hộp danh sách Options của dialog
Custom.
5. Thực hiện các chỉ dẫn Setup trên màn hình

Ghi chú: Trong lúc cài VB6, nhớ chọn Graphics nếu không bạn sẽ thiếu một số h́nh ảnh như icons, bitmaps v.v... Đáng lẽ Microsoft cho tự động cài đặt Graphics, tức là Default (không có nói gì) thì cài đặt Graphics.



Integrated Development Environment (IDE) của VB6
Khi khởi động VB6 bạn sẽ thấy mở ra nhiều cửa sổ (windows), scrollbars, v.v.. và nằm chồng lên là New Project dialog. Ở đây VB6 cho bạn chọn một trong nhiều loại công trình


Chọn Standard EXE. Một lát sau trên màn ảnh sẽ hiện ra giao diện của môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development Environment - IDE ) giống như dưới đây:

IDE của VB6 bao gồm các yếu tố sau:


Menu Bar

Chứa đầy đủ các commands mà bạn sử dụng để làm việc với VB6, kể cả các menu để truy cập các chức năng đặc biệt dành cho việc lập tŕnh chẳng hạn như Project, Format, hoặc Debug. Trong Menu Add-Ins có Add-Ins Manager cho phép bạn gắn thêm những menu con nhiệm ý để chạy các chương tŕnh lợi ích cho việc lập trình.


Trong Add-Ins Manager dialog bạn chọn một Add-In rồi check một hay nhiều hộp trong khung Load behavior:




Toolbars (Debug, Edit, form Editor, Standard)

Các toolbars có h́nh các icons cho phép bạn click để thực hiện công việc tương đương với dùng một menu command, nhưng nhanh và tiện hơn. Bạn dùng menu command View | Toolbars (click lên menu command View cho popupmenu hiện ra rồi click command con Toolbars) để làm cho các toolbars hiện ra hay biến mất đi. Bạn có thể thay đổi vị trí một toolbar bằng cách nắm vào hai gạch vertical nằm bên trái toolbar rồi dời
toolbar đi chỗ khác (nắm ở đây nghĩa là để pointer của mouse lên chỗ chấm đỏ trong h́nh phía dưới rồi bấm xuống và giữ nút bên trái của mouse, trong khi kéo pointer đi nơi khác).


Ngoài ra bạn cũng có thể sửa đổi các toolbars theo ư thích bằng cách dùng Menu command View | Toolbars | Customize...
Toolbox

Đây là hộp đồ nghề với các công cụ, gọi là controls, mà bạn có thể đặt lên các form trong lúc thiết kế (design). Nếu Toolbox biến mất, bạn có thể display nó trở lại bằng cách dùng menu command View | Toolbox. Bạn có thể khiến toolbox display nhiều controls hơn bằng cách chọn Components... từ context menu (chọn Toolbox rồi bấm nút phải của mouse để display context menu) hay dùng menu command Project | Components. Ngoài việc tŕnh bày Toolbox mặc định, bạn có thể tạo cách tŕnh bày khác bằng cách chọn Add Tab... từ context menu và bổ sung các control cho tab từ kết quả.


Project Explorer

Sẽ liệt kê các forms và các modules trong project hiện hành của bạn. Một project là sự tập hợp các files mà bạn sử dụng để tạo một tŕnh ứng dụng. Tức là, trong VB6, khi nói viết một program có nghĩa là triển khai một project.

Properties windowLiệt kê các đặc tính của các forms hoặc controls được chọn. Một property là một đặc tính của một object chẳng hạn như size, caption, hoặc color. Khi bạn sửa đổi một property bạn sẽ thấy hiệu quả ngay lập tức, thí dụ thay đổi property Font của một Label sẽ thấy Label ấy được display bằng Font chữ mới. Khi bạn chọn một Property của control hay form trong Properties window, phía bên phải ở chỗ value của property có thể display ba chấm (. . .) hay một tam giác chỉa xuống. Bấm vào đó để display một dialog cho bạn chọn value. Thí dụ dưới đây là dialog để chọn màu cho property ForeColor của control Label1.

Form Layout

Bạn dùng form Layout để chỉnh vị trí của các forms khi form hiện ra lần đầu lúc chương tŕnh chạy. Dùng context command Resolution Guides để thấy nếu dùng một màn ảnh với độ mịn (resolution) tệ hơn, thí dụ như 640 X 480, thì nó sẽ nhỏ như thế nào.



Form Designer

Dùng để thiết kế giao diện lập tŕnh. Bạn bổ sung các controls, các đồ họa (graphics), các h́nh ảnh và một form để tạo sự ma sát mà bạn muốn. Mỗi form trong tŕnh ứng dụng của bạn có designer form riêng của nó. Khi bạn maximise một form designer, nó chiếm cả khu làm việc. Muốn làm cho nó trở lại cở b́nh thường và đồng thời để thấy các form designers khác, click nút Restore Window ở góc bên phải, phía trên.
Immediate Window
Dùng để gở rối (debug) tŕnh ứng dụng của bạn. Bạn có thể display dữ kiện trong khi chạy chương tŕnh ứng dụng. Khi chương tŕnh đang tạm ngừng ở một break point, bạn có thể thay đổi giá trị các variables hay chạy một ḍng chương tŕnh.

View Code button

Click lên đôi vào form để xem code của một form mà bạn đă chọn. Window
của code giống như dưới đây:


Trong Code window bạn có thể chọn display tất cả Sub của code cùng một lúc như trong h́nh hay display mỗi lần chỉ một Sub bằng cách click button có hình ba dạng nằm ở góc bên trái phía dưới.

View form button

Click đôi lên vào form muốn xem để xem form của một form mà bạn đă chọn.

Ghi chú: Nhiều windows trong IDE như Toolbars, Toolbox, Project Explorer .v.v..có thể trôi ĺnh b́nh (floating) hay đậu ở bến (docked). Bạn có thể thay đổi vị trí chúng bằng cách nắm vào Title Bar của window rồi dời đi. Dĩ nhiên bạn cũng có thể mở rộng hay làm nhỏ một window bằng cách dời một cạnh vertical hay horizontal của nó. Khi để một window lên trên một window khác chúng có thể t́m cách dính nhau.
Trong hình dưới đây, Properties Window và Form Layout đă được kéo ra ngoài cho floating.


Source: http://www.caulacbovb.com

Không có nhận xét nào:

DBS M05479
Quang Cao